Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng \(U=100\sqrt 3\)V vào hai đầu đoạn mạch RLC có L thay đổi được. Khi L thay đổi để \(U_{Lmax}\) thì \(U_C=200\)V. Tìm \(U_{Lmax}\)
A. 250V
B. 150V
C. 400V
D. 300V
Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng \(U=100\sqrt 3\)V vào hai đầu đoạn mạch RLC có L thay đổi được. Khi L thay đổi để \(U_{Lmax}\) thì \(U_C=200\)V. Tìm \(U_{Lmax}\)
A. 250V
B. 150V
C. 400V
D. 300V
L thay đổi để ULmax thì \(\overrightarrow {U} \perp \overrightarrow{U_{RC}}\)
Vẽ giản đồ:
Dựa vào hình vẽ. Theo định lý Pi-ta-go: \(U^2+U_{RC}^2 = U_{Lmax}^2.(1)\)
mà \(U_{RC}^2 = U_R^2+U_C^2= U^2-(U_{Lmax}-U_C)^2+U_C^2= U^2-2U_{Lmax}U_C.\)
Thay vào (1) ta có: \(U_{Lmax}^2-U_{Lmax}.U_C-U^2= 0.(2)\)
Giải phương trình \(x^2 - 200x-30000=0=>x = U_{Lmax}=300\Omega. \)
Chọn đáp án.D
Chú ý là công thức (2) được sử dụng nhanh trong làm bài tập trắc nghiệm.
Tại hai điểm A,B cách nhau 16 cm trên mặt nước, dao động cùng tần số 50 Hz, cùng pha, vận tốc truyền sóng trên mặt nước là 100 cm/s. Trên AB số điểm dao động cực đại là
A. 14 điểm.
B. 15 điểm.
C. 13 điểm.
D. 16 điểm.
+ Bước sóng: \(\lambda=\frac{v}{f}=\frac{100}{50}=2cm.\)
Vì 2 nguồn cùng pha nên:
Số gợn giao thoa cực đại: \(2[\frac{S1S2}{\lambda}]+1=2[\frac{16}{2}]+1=17.\)Vì tại 2 nguồn không thể có giao thoa (do 2 nguồn nhận dao động cưỡng bức từ bên ngoài), mà 16 chia hết cho 2 nên ta trừ đi vị trí 2 nguồn => Số gơn cực đại là: 17-2 = 15.
Đáp án B.
Hai nguồn sóng S1S2 cùng phương, cùng pha và cùng biên độ, cách nhau 25 cm phát sóng có tần số f = 40 Hz vận tốc truyền sóng v = 2 m/s. Số gợn giao thoa cực tiểu và số giao thoa cực đại trên đoạn S1S2 là
A.11 và 10.
B. 10 và 11.
C. 11 và 11.
D. 9 và 10.
+ Bước sóng: \(\lambda=\frac{v}{f}=\frac{200}{40}=5cm.\)
Vì 2 nguồn cùng pha nên:
+ Số gơn giao thoa cực đại: \(2[\frac{S1S2}{\lambda}]+1=2[\frac{25}{5}]+1=11.\)Vì tại 2 nguồn không thể có giao thoa (do 2 nguồn nhận dao động cưỡng bức từ bên ngoài), mà 25 chia hết cho 5 nên ta trừ đi vị trí 2 nguồn => Số gơn cực đại là: 11-2 = 9.
+ Số gơn giao thoa cực tiểu: \(2.[\frac{S1S2}{\lambda} + 0,5 ]=2.[\frac{25}{5}+0,5]=10. \)
Vậy số cực đại là 9, số cực tiểu là 10.
Đáp án D.
Bạn Giang Nam trả lời đúng rùi, các bạn lưu ý là tại 2 nguồn A, B không thể có giao thoa sóng, do 2 nguồn này chịu tác động dao động cưỡng bức từ bên ngoài.
Nên không thể có dao động cực đại, cực tiểu tại 2 nguồn. Vì vậy nếu tính toán, phép chia \(\frac{AB}{\lambda}\) nguyên thì ta cần trừ đi 2 điểm này.
Trong 1 buổi hoà nhạc, giả sử 5 chiếc kèn đồng giống nhau phát ra sóng âm có mức cuờng độ âm là 50 dB . Để có mức cường độ âm là 60dB thì cần bao nhiêu chiếc kèn đồng như trên.
Giúp e giải bài này với!!
Giả sử mỗi chiếc kèn có công suất là P. Ta có:
5P -----> 50dB.
nP -----> 60dB.
Áp dụng: \(L_2-L_1=10\lg(\frac{I_2}{I_1})=10\lg(\frac{P_2}{P_1})=10\lg(\frac{nP}{5P})=10\lg(\frac{n}{5})=60-50=10\)
\(\Rightarrow\log(\frac{n}{5})=1\Rightarrow n = 50\)
Vậy cần có 50 chiếc kèn đồng.
Trong thí nghiệm Y- âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa 2 khe là 2mm, khoảng cách từ 2 khe tới màn quan sát là 2m. Nguồn sáng gồm 2 bức xạ có bước sóng 0,5 μm và 0,4μm.Trên bề rộng trường giao thoa 13mm. số vân sáng quan sát được là
A. 53
B. 60
C. 67
D. 30
+ Khoảng vân \(i_1 = \frac{\lambda_1D}{a}=0,5\)mm, \(i_2=0,4\)mm.
+ Tìm khoảng cách gần nhất giữa 2 vân trùng, ta gọi là xT => xT = k1i1 = k2i2 => k1 λ1 = k2 λ2 =>\(\frac{k_1}{k_2}=\frac{\lambda_2}{\lambda_1}=\frac{0,4}{0,5}=\frac{4}{5}\) => k1= 4, k2 = 5.
=>\(x_T = 4.0,5=2\)mm.
+ Số vân của bước sóng 0,5 μm quan sát được: \(2.[\frac{13}{2.0,5}]+1=27\)
Số vân của bước sóng 0,4 μm quan sát được: \(2.[\frac{13}{2.0,4}]+1=33\)
Số vân trùng nhau quan sát đc: \(2.[\frac{13}{2.2}]+1=7\)
Vì mỗi vân trùng chỉ đc tính 1 lần nên tổng số vân quan sát đc là: 27 + 33 - 7 = 53.
Đáp án: A
Lực kéo về không có tính chất sau đây:
A.Biến thiên điều hoà cùng tần số với tần số riêng của hệ.
B.Luôn hướng về vị trí cân bằng.
C.Luôn đổi chiềukhi vật qua VTCB.
D.Có giá trị cực đại khi vật đi qua VTCB
Lực kéo về: F = -k.x
Do vậy, lực này cũng biến thiên điều hòa như li độ x, luôn hướng về VTCB như gia tốc và khi qua VTCB thì đổi chiều.
Lực đạt giá trị cực đại tại biên, ở VTCB thì F = 0.
Đáp án: D
trong thí nghiệm Young vế giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát đồng thời hai bức xạ đơn sắc, trong đó bức xạ màu đỏ có bước sóng 720nm và bức xạ màu lục có bước sóng λ2( có giá trị trong khoảng từ 500nm đến 575nm). Trên màn quan sát, giữa hai vân sáng gần nhau nhất và cùng màu với vân sáng trung tâm có 8 vân sáng màu lục. Giá trị của λ2 là:
A. 500nm
B. 520nm
C. 540nm
D. 560nm
Khoảng cách giữa hai vân sáng cùng màu gần nhất với vân chính giữa là : x = k1 i1 = k2 i2 => k1λ1 = k2λ2
Nhận xét: k2 = 9 => k1.720 = 9 λ2 => λ2 = 80 k1.
Do λ2 có giá trị trong khoảng từ 500nm đến 575nm nên dễ thấy k1 = 7
=> λ2 = 560 nm.
Đáp án D
Một nguồn sáng điểm phát đồng thòi hai bức xạ màu đỏ có λ1 =640nm và màu anh lam có bước sóng λ2 chiếu vào hai khe Young. Trên màn quan sát người ta thấy giữa hai vân sáng cùng màu gần nhất với vân sáng chính giữa có 7 vân sáng màu xanh lam. Số vân sáng màu đỏ giữa hai vân sáng cùng màu trên là:
A. 4
B. 6
C. 5
D. 3
λ2 là bước sóng ánh sáng lam nên λ2 < λ1
Khoảng cách giữa hai vân sáng cùng màu gần nhất với vân chính giữa là : x = k1 i1 = k2 i2 => k1λ1 = k2λ2
Giữa hai vân sáng gần nhất có 7 vân màu lam nên k2 = 8.
=> k1640 = 8 λ2 => λ2 = 80 k1
Do λ2 là bước sóng ánh sáng lam nên k1 = 7
=> Số vân sáng màu đỏ ở giữa 2 vân cùng màu là: 6
Đáp án B
Một cái bể hình chữ nhật, có đáy phẳng nằm ngang, chứa đầy nước. Một người nhìn vào điểm giữa của mặt nước theo phương hợp với phương thức thẳng đứng một góc \(45^0\) và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt nước, hai thành tích bể này cách nhau 30cm. Người ấy vừa vặn nhìn thấy một điểm nằm trên giao tuyến của thành bể và đáy bể. Tính độ sâu của bể ? Biết nước có chiết suất \(n = \frac{4}{3}\).
f4và nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt nước, hai thành tích bể này cách nhau 30cm. Người ấy vừa vặn nhìn thấy một điểm nằm trên giao tuyến của thành bể và đáy bể. Tính độ sâu của bể ? Biết nước có chiết suất
Ta có: \(\sin i = \frac{\sin r}{n}=\frac{sin 45^0}{4/3}=\frac{3\sqrt 2}{8}\)
=> \(\tan i =\frac{3}{\sqrt {23}}\)
Xét tam giác \(IHS\) có: \(\tan i = \frac{HS}{HI}\Rightarrow HI = \frac{HS}{\tan i}=\frac{15}{\frac{3}{\sqrt {23}}}=5\sqrt {23}=24cm\)
Vậy độ sâu của bể là 24cm.
bài lớp mấy mà dễ zữ '
mk lớp 6 mà cn lm đc
Một tia sáng được chiếu đến điểm giữa của mặt trên khối lập phương trong suốt, chiết suất n = 1,5. Tính góc tới i lớn nhất để tia khúc xạ vào trong khối còn gặp mặt đáy của khối.
Để góc i lớn nhất thì tia tới SI phải thuộc mặt phẳng chứa 2 cạnh bên đối diện của hình lập phương. Khi đó, ta được mặt căt như hình vẽ, đó là một hình chữ nhật chiều dài \(a\sqrt 2\), chiều rộng \(a\).
Góc imax thì tia khúc xạ IJ chạm mép J.
Tam giác vuông IHJ có \(IJ = \sqrt{a^2+\frac{a^2}{2}}=a\sqrt\frac{3}{2}\)
\(\sin r = \frac{HJ}{IJ}=\frac{\frac{a}{\sqrt 2}}{a\sqrt\frac{3}{2}}=\frac{1}{\sqrt 3}\)
=>\(\sin i = n\sin r=1,5.\frac{1}{\sqrt 3}=\frac{\sqrt 3}{2}\)
=>\(i=60^0\)