Tính nhiệt lượng cần thiết để đun sôi 2 lít nước ở nhiệt độ 30độ C, biết nhiệt dung riêng của nước là 4180J/kg. Biết D nước = 1000kg/ m³
Yêu cầu: - Giải từng bước dù là dễ nhất, phải thật chi tiết
- Ngoài giải ra thì vt thêm cái tóm tắt nx ặ
Tính nhiệt lượng cần thiết để đun sôi 2 lít nước ở nhiệt độ 30độ C, biết nhiệt dung riêng của nước là 4180J/kg. Biết D nước = 1000kg/ m³
Yêu cầu: - Giải từng bước dù là dễ nhất, phải thật chi tiết
- Ngoài giải ra thì vt thêm cái tóm tắt nx ặ
Tóm tắt
\(V=2\left(l\right)=2\cdot10^{-3}\left(m^3\right)\).
\(t_0=30\left(^oC\right)\).
\(t=100\left(^oC\right)\).
\(c=4180\left(J\cdot kg^{-1}\cdot K^{-1}\right)\)
\(D=1000\left(kg\cdot m^{-3}\right)\)
Giải
Khối lượng của nước: \(m=DV=2\cdot10^{-3}\cdot1000=2\left(kg\right)\).
Nhiệt lượng cần truyền:
\(Q=mc\left(t-t_0\right)=2\cdot4180\cdot\left(100-30\right)=585200\left(J\right)\).
Vậy: \(Q=585200\left(J\right)\)
Tính nhiệt lượng cần thiết để đun sôi 1,5 lít nước ở 25°C, biết nhiệt dung riêng của nước là 4180J/Kg⁰K
\(V=1,5\left(l\right)=1,5\cdot10^{-3}\left(m^3\right)\)
Khối lượng của nước: \(m=DV=1000\cdot1,5\cdot10^{-3}=1,5\left(kg\right)\).
Nhiệt lượng cần truyền:
\(Q=mc\left(t-t_0\right)=1,5\cdot4180\left(100-25\right)=470250\left(J\right)\)
Tính nhiệt lượng cần thiết để đun sôi 0,5 lít nước ở 20° c biết nhiệt dung riêng của nước là 4180J/kg⁰K
- Giải thích các hiện tượng trong tự nhiên và đời sống có liên quan đến quá trình tuyền năng lượng nhiệt
- nhận biết vật liệu dẫn nhiệt và vật liệu cách nhiệt
- Ứng dụng của vật liệu dẫn nhiệt và vật liệu cách nhiệt trong đời sống và sản xuất
Hiện tượng trong tự nhiên và đời sống liên quan đến quá trình truyền năng lượng nhiệt:
Dẫn nhiệt: Trong môi trường tự nhiên, nhiệt độ tự nhiên của một vật thường sẽ truyền nhiệt độ đến các vật khác tiếp xúc với nó. Ví dụ, khi bạn đặt một viên đá lên bàn, nhiệt độ lạnh của đá sẽ truyền nhiệt cho bề mặt của bàn, làm cho bề mặt đó cũng trở lên lạnh.Cách nhiệt: Ngược lại, trong một số trường hợp, chúng ta muốn ngăn chặn sự truyền nhiệt từ một vật đến vật khác. Ví dụ, việc sử dụng các vật liệu cách nhiệt trong việc cách nhiệt các tòa nhà giúp giữ cho nhiệt độ bên trong không bị thay đổi bởi nhiệt độ bên ngoài.Nhận biết vật liệu dẫn nhiệt và vật liệu cách nhiệt:
Vật liệu dẫn nhiệt: Đây là các vật liệu có khả năng dẫn nhiệt tốt, tức là chúng cho phép nhiệt độ dễ dàng truyền từ một vị trí đến vị trí khác thông qua chúng. Ví dụ như kim loại như đồng, nhôm, thép, và cả gạch lát cũng có khả năng dẫn nhiệt tốt.Vật liệu cách nhiệt: Đây là các vật liệu có khả năng cản trở hoặc giảm thiểu quá trình truyền nhiệt. Các loại vật liệu cách nhiệt thông thường bao gồm cách nhiệt từ, cách nhiệt bọt biển, cách nhiệt gốm, cách nhiệt bông thủy tinh, và cả polystyrene.Ứng dụng của vật liệu dẫn nhiệt và vật liệu cách nhiệt trong đời sống và sản xuất:
Đời sống: Trong đời sống hàng ngày, vật liệu cách nhiệt được sử dụng để cách nhiệt các tòa nhà, làm mát các loại đồ uống, giữ ấm trong quần áo và chăn, và giữ nhiệt cho thức ăn trong hộp cách nhiệt. Vật liệu dẫn nhiệt được sử dụng trong việc chế tạo các ống dẫn nhiệt, các thiết bị làm lạnh, và các bộ trao đổi nhiệt.Sản xuất: Trong quá trình sản xuất, vật liệu cách nhiệt được sử dụng để cách nhiệt các đường ống nhiệt, lò nung, và các thiết bị sản xuất khác. Vật liệu dẫn nhiệt được sử dụng trong việc chế tạo các dụng cụ và thiết bị chịu nhiệt, cũng như trong các quá trình nấu ăn và chế biến thực phẩm.khái niệm: nang lượng nhiệt, nội năng, vật liệu dẫn nhiệt tốt
Khái niệm:
- Năng lượng vật có được nhờ chuyển động nhiệt gọi là năng lượng nhiệt (nhiệt năng).
- Nội năng là tổng động năng và thế năng của các phân tử, nguyên tử cấu tạo nên vật.
- Vật liệu dẫn nhiệt tốt là vật được cấu tạo từ những vật liệu có thể có thể dẫn nhiệt tốt.
Có thể làm nhiễm điện thanh thủy tinh bằng cách nào
Có thể làm nhiễm điện thanh thủy tinh bằng cách nào
=>
Có thể làm thanh thủy tinh nhiễm điện bằng cách cọ xát thanh thủy tinh bằng mảnh vải lụa khô.
Vẽ sơ đồ mạch điện đơn giản gồm nguồn điện, khóa K, bóng đèn, ampe kế đo cường độ dòng điện chạy qua đèn
một vật cao 3,2m cách mắt 5m màng lưới cách thể thuỷ tinh 3cm. Tính đọ cao ảnh hiện lên trên màng lưới và tiêu cự của thể thuỷ tinh
Có 2 ô tô cung xuất phát từ A và chuyển động đều. Xe thứ nhất chuyển động theo hướng ABCD (hình vẽ) với vận tốc V1=40km/h. Xe thứ hai chuyển động theo hướng ACD . Biết hinh chữ nhật ABCD có cạnh AB=30 km , BC = 40 km .Hỏi :
a) Tính thời gian để xe thứ nhất đi hết một vòng ABCDA
b) Xe thứ hai chuyển động theo hướng ACD phải đi với vận tốc v2 bằng bao nhiêu để có thể gặp xe thứ nhất tại C.
Lần sau nhớ up hình lên nếu đề có cho hình nhé bạn.
(a) \(s_1=2\left(AB+BC\right)=140\left(km\right)\Rightarrow t=\dfrac{s_1}{v_1}=3,5\left(h\right)\)
(b) \(AC=\sqrt{AB^2+BC^2}=50\left(km\right)\Rightarrow t_2=\dfrac{AC}{v_2}\).
Để xe 2 gặp xe 1 tại C: \(t_1=t_2=\dfrac{AC}{v_2}\Rightarrow v_2=\dfrac{AC}{t_1}=\dfrac{100}{7}\left(km\cdot h^{-1}\right)\)
a) Để tính thời gian để xe thứ nhất đi hết một vòng ABCDA, ta sẽ tính tổng quãng đường mà xe thứ nhất đi được, sau đó chia cho vận tốc của xe thứ nhất.
Tổng quãng đường = \( AB + BC + CD + DA = 30 + 40 + 30 + 40 = 140 \) km.
Thời gian = \(\frac{\text{Tổng quãng đường}}{\text{Vận tốc}} = \frac{140}{40} = 3.5\) giờ.
Vậy, thời gian để xe thứ nhất đi hết một vòng ABCDA là 3.5 giờ.
b) Để xe thứ hai gặp xe thứ nhất tại C, thì hai xe cần đi được cùng một quãng đường từ A đến C. Ta sẽ tính thời gian mà xe thứ hai đi được từ A đến C, sau đó sẽ tìm vận tốc cần thiết cho xe thứ hai.
Quãng đường từ A đến C = \( AB + BC = 30 + 40 = 70 \) km.
Thời gian mà xe thứ hai đi từ A đến C = \(\frac{\text{Quãng đường}}{\text{Vận tốc}} = \frac{70}{v_2}\).
Vậy, để xe thứ hai gặp xe thứ nhất tại C, vận tốc của xe thứ hai phải thỏa mãn: \(\frac{70}{v_2} = 3.5\).
Từ đó, ta tính được \(v_2 = \frac{70}{3.5} = 20\) km/h.
Vậy, để xe thứ hai gặp xe thứ nhất tại C, vận tốc của xe thứ hai phải là 20 km/h.