Vật có khối lượng 0,6 kg và khối lượng riêng D = 10{,}5 g/cm³ (tương đương 10500 kg/m³) lớn hơn khối lượng riêng của nước (1000 kg/m³). Do vậy vật nặng hơn nước và sẽ chìm xuống. Thể tích của vật: V = m/ρ = 0{,}6/10500 ≈ 5,7×10⁻⁵ m³. Lực đẩy Ác-si-mét lên vật bằng trọng lượng riêng của nước nhân thể tích: F_A = d₀ × V = 10000 × 5,7×10⁻⁵ ≈ 0,57 N. Vì trọng lượng P = m·g = 0,6 × 10 = 6 N lớn hơn lực đẩy, nên vật bị chìm xuống đáy châu nước, không nổi lên.
Vật có khối lượng m = 0,6 kg, khối lượng riêng D = 10{,}5 g/cm³ = 10,5 × 10^3 kg/m³. Thể tích của vật là: V = m / ρ = 0,6 / (10{,}5 × 10^3) ≈ 5{,}7 × 10^{-5} m^3. Trọng lượng riêng của nước cho d0 = 10000 N/m^3. Theo đẩy Ác‑si‑mét, lực đẩy lên FA bằng trọng lượng phần chất lỏ chiếm: FA = d0 × V = 10000 × 5{,}7 × 10^{-5} ≈ 0{,}57 N. Trọng lượng của vật là P = m g ≈ 0{,}6 × 10 = 6 N > FA, do đó lực đẩy không đủ đề nâng vật lên. Kết luận vật sẽ chìm xuống đáy. Lực đẩy Ác‑si‑mét tác dụng lên vật được tính ở trên: FA ≈ 0{,}57 N.