Giải thích sự thích nghi của thực vật C4 và CAM trong điều kiện ánh sáng mạnh
Giải thích sự thích nghi của thực vật C4 và CAM trong điều kiện ánh sáng mạnh
Sự thích nghi của thực vật C4 và CAM trong điều kiện ánh sáng mạnh:
(+) C4: Tách biệt không gian quang hợp -> tăng nồng độ CO2 ở tế bào bao bó mạch -> hạn chế hô hấp sáng, quang hợp hiệu quả khi nắng mạnh, nóng.
(+) CAM: Tách biệt thời gian quang hợp -> mở khí khổng ban đêm để lấy CO2 ban ngày dùng CO2 đó -> giảm mất nước, thích nghi với ánh sáng mạnh và khô hạn.
=> Cả hai đều giúp tăng hiệu quả quang hợp, giảm thoát hơi nước.
Thực vật C4 và CAM thích nghi với ánh sáng mạnh bằng cách có các cơ chế riêng biệt để cố định \(CO_{2}\) hiệu quả hơn và giảm thiểu sự mất nước. Thực vật C4 sử dụng cấu trúc lá đặc biệt và chu trình quang hợp C4 để tạo ra nồng độ \(CO_{2}\) cao trong các tế bào bao bó mạch, giúp giảm hô hấp sáng, trong khi thực vật CAM đóng khí khổng vào ban ngày để giữ nước và hấp thụ \(CO_{2}\) vào ban đêm.
Có thể nói rằng , nếu không có cây cối thì cũng không có sự sống trên Trái Đất . Đây là sự thật , vì cây cối hút khí cacbonic để quang hợp rồi giải phóng ra một lượng lớn khí oxy , rất cần cho sự sống của con người . ... Quá trình quang hợp của cây xanh giúp Trái Đất tích lũy được một lượng oxy rất lớn , chiếm hàm lượng xấp xỉ 21% thể tích không khí . Đồng thời cây cối còn hấp thụ 1 lượng lớn cacbonic không ngừng tăng cao , làm trong sạch bầu khí quyển .
Trích '' Cây xanh quang hợp như thế nào ? ''
C1 : Cơ quan chính của quá trình quang hợp ở thực vật ? (5p)
->
C2 : Quang hợp lấy gì và thải gì ra khỏi môi trường ? ( 5p )
->
C3 : Phương trình tổng quát quang hợp ? ( Điều kiện của quang hợp ? ) ( 5p )
->
C4 : Sơ đồ pha sáng của quá trình quang hợp ? ( 2,5p )
->
C5 : Chất kết hợp với CO2 đầu tiên là một phân tử hữu cơ và đó là chất gì ? ( 2,5p )
->
C6 : Nêu ra 3 ý nghĩa của quá trình quang hợp ( 5p )
->
Trích cuộc thi Sinh học Biotest lần 1 do Trịnh Long tổ chức
Lưu ý: Trình bày rõ ràng, có thể tham khảo trên Internet và SGK nhưng không cop y nguyên!
**C1: Cơ quan chính của quá trình quang hợp ở thực vật?**
-> Cơ quan chính của quá trình quang hợp ở thực vật là lá cây, đặc biệt là các tế bào chứa lục lạp.
**C2: Quang hợp lấy gì và thải gì ra khỏi môi trường?**
-> Dựa vào đoạn trích, quang hợp lấy khí cacbonic (CO2) từ môi trường và thải khí oxy (O2) ra môi trường.
**C3: Phương trình tổng quát quang hợp? (Điều kiện của quang hợp?)**
-> Phương trình tổng quát của quang hợp:
Điều kiện của quang hợp: ánh sáng (ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng nhân tạo), chất diệp lục (có trong lá cây), nước và khí cacbonic.
**C4: Sơ đồ pha sáng của quá trình quang hợp?**
-> Pha sáng của quá trình quang hợp diễn ra ở màng tilacoid của lục lạp, bao gồm các giai đoạn chính sau:
1. Hấp thụ ánh sáng: Diệp lục hấp thụ năng lượng ánh sáng.
2. Quang phân li nước: Năng lượng ánh sáng được sử dụng để phân tách phân tử nước thành các thành phần: electron, proton (H+) và oxy (O2). Oxy được giải phóng ra ngoài.
3. Tổng hợp ATP và NADPH: Electron và proton được sử dụng để tạo ra ATP (adenosine triphosphate) và NADPH (nicotinamide adenine dinucleotide phosphate), là các chất mang năng lượng hóa học.
**C5: Chất kết hợp với CO2 đầu tiên là một phân tử hữu cơ và đó là chất gì?**
-> Trong pha tối (chu trình Calvin) của quá trình quang hợp, chất kết hợp với CO2 đầu tiên là Ribulose-1,5-bisphosphate (RuBP).
**C6: Nêu ra 3 ý nghĩa của quá trình quang hợp**
-> Ba ý nghĩa của quá trình quang hợp:
1. Cung cấp oxy: Quang hợp tạo ra oxy, duy trì sự sống cho các sinh vật trên Trái Đất.
2. Hấp thụ CO2: Quang hợp giúp giảm lượng khí CO2 trong khí quyển, làm giảm hiệu ứng nhà kính và biến đổi khí hậu.
3. Tạo ra chất hữu cơ: Quang hợp tạo ra các chất hữu cơ (đường glucose) làm nguồn thức ăn và năng lượng cho thực vật và các sinh vật khác trong chuỗi thức ăn.
CÂU HỎI SINH HỌC HAY MÙA HÈ - NGÀY 1
Câu hỏi: Các em nghĩ da nhân tạo được tạo ra như thế nào? Người ta tạo ra da nhân tạo nhằm mục đích gì?
Các em nghĩ da nhân tạo được tạo ra như thế nào? Da nhân tạo được tạo ra trong phòng thí nghiệm bằng cách sử dụng các tế bào sống, như tế bào da người, nuôi cấy trên những vật liệu đặc biệt giúp chúng phát triển thành một lớp da giống như da thật. Ngoài ra, người ta cũng có thể sử dụng các vật liệu tổng hợp (như polymer sinh học) để tạo ra những lớp da có chức năng tương tự da người. Quy trình tạo da nhân tạo thường gồm các bước: - Lấy tế bào từ người (thường là tế bào da) - Nuôi cấy tế bào trong môi trường đặc biệt - Ghép các lớp tế bào lại để tạo thành cấu trúc giống da - Kiểm tra và đảm bảo da có thể sử dụng được Người ta tạo ra da nhân tạo nhằm mục đích gì? Chữa trị cho người bị bỏng nặng hoặc tổn thương da nghiêm trọng, giúp phục hồi nhanh hơn và giảm nguy cơ nhiễm trùng. Thử nghiệm mỹ phẩm hoặc thuốc, thay vì thử trên động vật hoặc con người, giúp đảm bảo an toàn. Hỗ trợ nghiên cứu y học, như nghiên cứu về bệnh ngoài da, ung thư da, hoặc cách da phản ứng với các loại thuốc. Ứng dụng trong người máy hoặc công nghệ cảm biến, ví dụ làm "lớp da" cho robot có thể cảm nhận được áp lực hoặc nhiệt độ.
1. Da nhân tạo được tạo ra như thế nào? Da nhân tạo được tạo ra trong phòng thí nghiệm nhờ sử dụng các tế bào da của con người (thường lấy từ bệnh nhân hoặc từ nguồn tế bào gốc). Các nhà khoa học nuôi cấy những tế bào này trong môi trường đặc biệt, cung cấp đủ dinh dưỡng, nhiệt độ và điều kiện giống như cơ thể. Tế bào sẽ sinh trưởng, phát triển và tạo thành những lớp da mỏng giống như da thật. Ngoài ra, người ta còn có thể dùng vật liệu sinh học như collagen (một loại protein có nhiều trong da thật) để làm khung giúp tế bào da bám vào và tạo thành tấm da hoàn chỉnh. Một số công nghệ hiện đại hơn còn sử dụng máy in 3D sinh học để "in" các lớp tế bào da chính xác như da tự nhiên. 2. Mục đích tạo ra da nhân tạo: Điều trị cho bệnh nhân bị bỏng nặng: Giúp thay thế phần da bị tổn thương. Cấy ghép y học: Dùng trong các ca phẫu thuật thẩm mỹ, phẫu thuật tái tạo. Thử nghiệm thuốc và mỹ phẩm: Giúp thử nghiệm an toàn mà không cần thử trên động vật hay người thật. Nghiên cứu y học: Giúp các nhà khoa học hiểu rõ hơn về bệnh da, quá trình lành vết thương,...
Còn ai trả lời tiếp không nhỉ?
Mọi người dịch giúp mình với ạ
Ở nam giới tiêm hormone testosterone cơ bắp phát triển nhưng tại sao lại bị vô sinh ?
Khi nam giới tiêm hormone testosterone từ bên ngoài, lượng testosterone trong máu tăng cao khiến não bộ "hiểu nhầm" rằng cơ thể đã đủ hormone. Do đó, não giảm tiết các hormone kích thích tinh hoàn hoạt động, dẫn đến tinh hoàn ngừng sản xuất testosterone nội sinh và tinh trùng. Kết quả là dù cơ bắp có thể phát triển mạnh mẽ, nhưng quá trình sinh tinh bị ức chế, gây ra tình trạng vô sinh.
--Chúc bạn học tốt nha!!!--
Tiêm ở mức độ vừa phải vẫn được em nhé, PT họ vẫn tiêm đó.
Đối với gà trống thiến thì điều gì sẽ xảy ra ?
Nếu Gà trống thiến thì nó sẽ bớt hung hăng, hiếu động và tăng cân nhanh nhé
Khi gà trống bị thiến, cơ thể và hành vi của nó sẽ thay đổi rõ rệt do mất đi nguồn sản sinh hormone sinh dục nam. Gà thiến thường có dáng vẻ hiền lành, ít hiếu chiến hơn so với gà trống bình thường. Chúng không còn gáy to, không đạp mái và cũng không đánh nhau để tranh giành lãnh thổ. Đồng thời, do lượng testosterone giảm mạnh, quá trình phát triển các đặc điểm giới tính thứ cấp như mào đỏ, cựa dài cũng bị chậm lại hoặc không phát triển mạnh. Đặc biệt, gà trống thiến thường béo tốt hơn, thịt săn chắc và thơm ngon, vì vậy chúng được nuôi phổ biến để làm thực phẩm cao cấp. Việc thiến gà là một biện pháp chăn nuôi truyền thống nhằm cải thiện chất lượng thịt và giảm tính hung hăng trong đàn.
Cam ngon muốn nhân giống bằng cách nào ?
Để nhân giống cam ngon, người ta thường dùng phương pháp chiết cành hoặc ghép cành thay vì trồng bằng hạt. Những cách này giúp cây con giữ được đặc tính tốt của cây mẹ như vị ngọt, quả to và sai trái. Đặc biệt, ghép cành còn giúp cây phát triển nhanh và kháng bệnh tốt hơn, rất phù hợp để trồng với mục đích kinh doanh. --Chúc bạn học tốt nha!!!
Cam ngon nên nhân giống bằng cách ghép cành hoặc chiết cành để giữ đúng đặc tính của cây mẹ. Không nên trồng bằng hạt vì dễ làm thay đổi chất lượng quả. Nhân giống vô tính giúp cây nhanh ra trái, sinh trưởng tốt và đồng đều.
So sánh ưu, nhược điểm của đẻ trứng và đẻ con
Đẻ trứng và đẻ con đều là hai hình thức sinh sản ở động vật, mỗi cách có ưu và nhược điểm riêng. Đẻ trứng giúp mẹ không phải mang thai lâu, giảm rủi ro cho cơ thể, nhưng trứng dễ bị kẻ thù ăn và tỷ lệ sống sót thấp hơn. Ngược lại, đẻ con giúp con non phát triển an toàn trong bụng mẹ, tỷ lệ sống sót cao hơn, nhưng mẹ phải tốn nhiều năng lượng và thời gian mang thai, dễ gặp nguy hiểm khi sinh nở.
--Chúc bạn học tốt nha!!!--
Đẻ trứng có ưu điểm là số lượng trứng nhiều, giúp tăng khả năng duy trì nòi giống và không tiêu tốn nhiều năng lượng của con mẹ. Tuy nhiên, trứng dễ bị môi trường tác động và tỉ lệ sống sót của con non thấp. Ngược lại, đẻ con giúp phôi thai được bảo vệ tốt trong cơ thể mẹ, con sinh ra thường khỏe mạnh và có tỉ lệ sống cao, nhưng số lượng con ít và mẹ phải tiêu tốn nhiều năng lượng, dễ gặp nguy hiểm khi mang thai hoặc sinh nở.
giúp tôi với.Giải chi tiết nhé Đ-S ạ
Mù màu đỏ - lục là bệnh do gene lặn nằm trên NST giới tính X không có allele trên Y quy định. Trong một quần thể cân bằng di truyền, tỉ lệ mắc bệnh ở phụ nữ là 64/10000 phụ nữ. Một cặp vợ chồng thuộc quần thể này đều không bị bệnh dự định sinh con. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây sai?
Tần số allele gây bệnh trong quần thể là 0,08.Trong 10000 phụ nữ của quần thể này, có 1472 người có kiểu gene dị hợp về gene gây bệnh.Tỉ lệ mắc bệnh mù màu ở nam giới trong quần thể là 0,64%.Xác suất đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng nói trên sinh ra bị bệnh là 1/27.
CÂU HỎI SINH HỌC - NGÀY 18/02/2025
Ong là loài côn trùng có tổ chức xã hội rất cao bên cạnh kiến và mối. Ong có tập tính sống theo bầy đàn, mỗi đàn đều có ong chúa, ong thợ, ong non,...và đều có sự phân công công việc rõ ràng. Ong chúa phụ trách công việc sinh sản ở ong, trước khi đẻ, ong chúa dùng hai chân trước đo kích thước lỗ tổ để quyết định nên đẻ trứng thụ tinh hay trứng không thụ tinh vào đó. Vòng đời của ong bắt đầu từ trứng ong, sau đó chuyển qua giai đoạn ấu trùng, tiếp theo là hoá nhộng và cuối cùng là ong trưởng thành. Sau 3 ngày trứng nở thành ấu trùng và được ong thợ mớm chi ăn trực tiếp mỗi ngày hơn 1000 lần, cho đến khi ấu trùng thành nhộng thì không được ăn nữa và ong thợ đóng nắp lỗ tổ lại. Kết thúc thời kỳ nhộng, nhộng ong cắn nắp lỗ tổ chui ra ngoài và phát triển thành ong trưởng thành. Ong chúa có tuổi thọ khoảng 5 năm và có nhiệm vụ lấp đầy tổ với trứng. Ong chúa có thể kiểm soát giới tính của trứng ong. Nếu ong chúa sử dụng ấu trùng được tích trữ để thụ tinh thì ấu trùng nở ra sẽ là cái. Nếu trứng không được thụ tinh, ấu trùng nở ra là đực. Nói cách khác, ong cái được thừa hưởng gene từ mẹ và bố, trong khi ong đực chỉ được thừa hưởng gen từ mẹ.
Câu 1: Phương thức sinh sản tạo ra ong đực là phương thức nào?
A. Sinh sản hữu tính
B. Phân đôi
C. Nảy chồi
D. Trinh sinh
Câu 2: Bộ NST của ong cái và ong đực lần lượt là?
A. 2n và 4n
B. n và 3n
C. 2n và n
D. n kép và n
Câu 3: Ý nào sau đây là đúng khi nói về sự phát triển của loài ong?
A. Là sự phát triển không qua biến thái.
B. Là sự phát triển thông qua biến thái không hoàn toàn.
C. Là sự phát triển thông qua biến thái hoàn toàn.
D. Giai đoạn đầu không qua biến thái, giai đoạn sau biến thái không hoàn toàn.
Câu 1: D.
Giải thích: Trinh sinh là hình thức sinh sản mà trứng không cần thụ tinh vẫn phát triển thành cơ thể mới. Ở loài ong, ong chúa có thể đẻ trứng đã thụ tinh (sẽ phát triển thành ong cái) hoặc trứng chưa thụ tinh (sẽ phát triển thành ong đực).
Câu 2:C.
Giải thích:Ong cái (ong chúa và ong thợ) được sinh ra từ trứng đã thụ tinh, do đó chúng mang bộ NST lưỡng bội (2n) - tức là có hai bộ nhiễm sắc thể, một bộ nhận từ mẹ và một bộ nhận từ bố.
Ong đực được sinh ra từ trứng không được thụ tinh, do đó chúng chỉ mang bộ NST đơn bội (n) - tức là chỉ có một bộ nhiễm sắc thể, nhận từ mẹ.
Câu 3:C.
Giải thích:Sự phát triển của ong trải qua nhiều giai đoạn biến đổi hình thái rõ rệt: từ trứng -> ấu trùng -> nhộng -> ong trưởng thành. Đây là kiểu phát triển biến thái hoàn toàn, đặc trưng cho nhiều loài côn trùng.
Ở giai đoạn ấu trùng, chúng khác biệt hoàn toàn về hình dạng so với ong trưởng thành và trải qua giai đoạn nhộng để biến đổi thành ong trưởng thành.
Câu 1: Phương thức sinh sản tạo ra ong đực là phương thức nào?
Ong đực được sinh ra từ trứng không thụ tinh của ong chúa. Đây là phương thức sinh sản không cần sự kết hợp của tinh trùng, do đó là sinh sản trinh sinh.
Đáp án: D. Trinh sinh
Câu 2: Bộ nhiễm sắc thể của ong cái và ong đực lần lượt là?
Ong cái (ong chúa và ong thợ) có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n), trong khi ong đực chỉ có bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n) vì chúng được sinh ra từ trứng không thụ tinh.
Đáp án: C. 2n và n
Câu 3: Ý nào sau đây là đúng khi nói về sự phát triển của loài ong?
Sự phát triển của ong gồm 4 giai đoạn: trứng → ấu trùng → nhộng → ong trưởng thành. Đây là quá trình biến thái hoàn toàn, vì ong thay đổi hình thái hoàn toàn từ ấu trùng đến ong trưởng thành.
Đáp án: C. Là sự phát triển thông qua biến thái hoàn toàn
Câu 1:
Phương thức sinh sản tạo ra ong đực là phương thức trinh sinh (D). Trinh sinh là hình thức sinh sản mà trứng không cần thụ tinh vẫn phát triển thành cơ thể mới. Ở loài ong, trứng không thụ tinh sẽ phát triển thành ong đực và trứng được thụ tinh sẽ phát triển thành con cái.
Câu 2:
Bộ NST của ong cái và ong đực lần lượt là 2n và n (C). Ong cái là loài lưỡng bội (2n), có hai bộ nhiễm sắc thể, một từ mẹ và một từ bố. Ong đực là loài đơn bội (n), chỉ có một bộ nhiễm sắc thể duy nhất từ mẹ.
Câu 3:
Ý đúng khi nói về sự phát triển của loài ong là sự phát triển thông qua biến thái hoàn toàn (C). Ong trải qua 4 giai đoạn phát triển: trứng, ấu trùng, nhộng và ong trưởng thành. Trong đó, giai đoạn ấu trùng và nhộng có hình dạng và cấu trúc khác biệt hoàn toàn so với ong trưởng thành. Đây là đặc điểm của biến thái hoàn toàn.