THỪA THIÊN HUẾ VÀ NHỮNG NGÀY MƯA BÃO LỤT LỘI
Đây là những hình ảnh mà mình đã tổng hợp được và tự chụp trong ngày mưa lũ ở Thừa Thiên Huế trong đêm 14/11 và ngày 15/11, nhìn chung mưa lụt làm cho giao thông, buôn bán, sinh hoạt người dân có nhiều khó khăn. Những em sinh viên cũng vì thế mà trở nên lo lắng, bất an rất nhiều.
Chia sẻ cho các em nếu các em may mắn ở vùng cao, ít lụt thì hãy trân trọng nhé! ^^
cảm ơn chỗ em đầy mưa nhưng không ngập vì ở vùng cao
Nghệ An bọn e thì đỡ hơn nhưng mà buốt với mưa suốt a ạ. Nhìn thiệt hại của đợt lụt mà em vẫn thấy em còn may chán, hehe
Lụt xong trọ em chi toàn bùn không, em soạn mất cả một sáng. Hậu lụt em đi kiếm mà không biết chỗ nào bán luôn.
Nêu đặc điểm dân cư vùng đồng bằng Nam bộ
Tk ẹ:
- Đặc điểm dân cư vùng đồng bằng Nam bộ:
+ Số dân: Đông dân (16,6 triệu người năm 2016).
+ Mật độ dân số khá cao (434 người/km2).
+ Tỉ lệ dân thành thị cao nhất cả nước.
+ Lao động dồi dào với tay nghề cao, thị trường tiêu thụ lớn. Là vùng có sức hút mạnh với lao động cả nước.
Tiêu chí | ĐB sông Hồng | ĐB sông Cửu Long |
Địa hình |
|
|
Sông ngòi |
|
|
Đất |
|
|
Sinh vật |
|
Ý nghĩa của việc đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp:
- Đảm bảo an ninh lương thực: Đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp giúp đảm bảo an ninh lương thực bằng cách tránh sự phụ thuộc quá mức vào một loại cây trồng hoặc loài vật nuôi cụ thể. Nếu một loại cây trồng hoặc động vật gặp vấn đề như dịch bệnh hoặc thời tiết bất lợi, thì các loại khác vẫn có thể cung cấp thực phẩm và nguồn thu nhập.
- Tối ưu hóa sử dụng đất: Sản xuất nhiều loại cây trồng và thú y trong cùng một khu vực có thể giúp tối ưu hóa sử dụng đất. Mỗi loại cây trồng hoặc động vật có yêu cầu đất, nước, và dinh dưỡng khác nhau, vì vậy việc kết hợp chúng có thể giúp đất không bị mất năng lượng và nguồn tài nguyên.
- Bảo vệ môi trường: Đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp có thể giúp giảm áp lực lên môi trường. Ví dụ, sử dụng phương pháp canh tác hữu cơ hoặc quản lý bền vững có thể giảm cần sử dụng hóa chất nông nghiệp và giảm ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường sự phát triển kinh tế địa phương: Đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp có thể tạo ra cơ hội kinh doanh cho nhiều người dân trong các khu vực nông thôn. Các sản phẩm đa dạng có thể tiếp cận các thị trường khác nhau và tạo nguồn thu nhập ổn định cho nông dân và những người liên quan đến ngành nông nghiệp.
Cho bảng số liệu sau đây:
Quy mô và cơ cấu lao động đang làm việc phân theo các ngành kinh tế
ở nước ta giai đoạn 2010-2020
Năm | Quy mô (triệu người) | Cơ cấu (%) | |||
Tổng | Nông, lâm, thuỷ sản | Công nghiệp-xây dựng | Dịch vụ | ||
2010 | 49,1 | 100,0 | 48,6 | 21,8 | 29,6 |
2015 | 53,1 | 100,0 | 43,6 | 23,0 | 33,4 |
2020 | 53,6 | 100,0 | 33,1 | 30,8 | 36,1 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2022
Anh (chị) hãy nhận xét và giải thích sự thay đổi về quy mô, cơ cấu lao động đang làm việc phân theo các ngành kinh tế ở nước ta giai đoạn 2010-2020.
- Tổng quy mô lao động: Số lượng lao động tăng nhẹ từ 49,1 triệu người vào năm 2010 lên 53,6 triệu người vào năm 2020. Điều này có thể phản ánh sự gia tăng dân số và sự gia tăng về sức lao động trong giai đoạn này.
- Nông, lâm, thuỷ sản: Từ năm 2010 đến 2020, cơ cấu lao động trong ngành này giảm từ 48,6% xuống còn 33,1%. Điều này cho thấy xu hướng giảm sự phụ thuộc vào ngành nông nghiệp và tăng cường đa dạng hóa trong các ngành khác.
- Công nghiệp-xây dựng: Cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 21,8% vào năm 2010 lên 30,8% vào năm 2020. Điều này có thể thể hiện sự phát triển của các ngành công nghiệp và xây dựng trong thập kỷ này.
- Dịch vụ: Cơ cấu lao động trong ngành dịch vụ tăng từ 29,6% vào năm 2010 lên 36,1% vào năm 2020. Điều này có thể phản ánh sự gia tăng của các hoạt động dịch vụ trong nền kinh tế, bao gồm cả lĩnh vực như giáo dục, y tế, và công nghệ thông tin.
- Trong giai đoạn từ 2010 đến 2020, nước ta đã trải qua sự thay đổi trong cơ cấu lao động với sự giảm dần của ngành nông nghiệp và tăng cường các ngành công nghiệp và dịch vụ.
- Sự đa dạng hóa cơ cấu lao động có thể được coi là một điểm mạnh cho nền kinh tế, giúp giảm thiểu rủi ro và thúc đẩy sự phát triển toàn diện.
câu 1.Sự khác biệt giữa các cao nguyên ở vùng núi Tây Bắc và cao nguyên ở vùng Trường Sơn Nam
A. Các cao nguyên ở vùng núi Tây Bắc cao và rộng hơn các cao nguyên vùng núi Trường Sơn Nam
B. Vùng núi Tây Bắc có các cao nguyên đá vôi, Trường Sơn Nam có các cao nguyên badan.
C. Các cao nguyên ở Trường Sơn Nam có sườn đốc hơn ở Tây Bắc.
D. Ơ Trường Sơn Nam là các cao nguyên xếp tầng, vùng núi Tây Bắc có các cao nguyên badan.
Câu2. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ nước ta có cấu trúc địa hình vòng cung là do
A. ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc mạnh và địa hình đá vôi là chủ yếu.
B. thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tác động mạnh đến địa hình của vùng.
C. có nền địa chất vững chắc và vận động Tân kiên tạo nâng yếu.
D. có mối quan hệ với Hoa Nam (Trung Quốc) vê câu trúc địa chât- kiên tạo.
chứng minh sự phân bố dân cư ở trung du và miền núi bắc bộ phù hợp với địa hình
Sự phân bố dân cư ở Trung du và Miền núi Bắc Bộ phù hợp với địa hình chủ yếu do các yếu tố sau:
+ Địa hình: đa dạng, bao gồm các dãy núi, đồng bằng, sông suối và hồ nước. Địa hình đa dạng này tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phân bố dân cư đa dạng và phù hợp với các loại địa hình khác nhau.
+ Tài nguyên tự nhiên: nhiều tài nguyên tự nhiên quan trọng như đất fertile, nước ngọt, rừng phong phú và khoáng sản. Sự phân bố dân cư phù hợp với địa hình giúp tận dụng và khai thác hiệu quả các tài nguyên này.
+ Khí hậu: khí hậu ôn đới và nhiệt đới gió mùa, với mùa hè ẩm và mùa đông lạnh. Điều kiện khí hậu này tạo ra môi trường thuận lợi cho nhiều loại cây trồng và động vật sống. Sự phân bố dân cư phù hợp với địa hình giúp tận dụng khí hậu để phát triển nông nghiệp và chăn nuôi.
+ Giao thông: hệ thống giao thông phát triển, bao gồm các tuyến đường bộ, đường sắt và sân bay. Sự phân bố dân cư phù hợp với địa hình giúp kết nối các khu vực dân cư và tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và giao thương.
$HaNa$
Tham khảo
Sự phân bố dân cư ở trung du và miền núi Bắc Bộ phù hợp với địa hình:
- Phía Tây Bắc có địa hình cao hơn so với vùng. Có núi cao, bị chia cắt sâu, có thung lũng, đồi núi hiểm trở, khí hậu khắc nhiệt.
=> Gây khó khăn cho việc đi lại và ít tiềm năng phát triển kinh tế, nên dân cư tập trung thưa thớt.
- Phía Đông Bắc va Trung Du có địa hình thấp hơn. Có đồi núi, xen kẻ những cánh đồng, thung lũng bằng phẳng, nhiều sông ngòi.
=> Thuận tiện cho việc sinh sống và phát triển kinh tế, nên dân cư tập trung đông đúc hơn.
giải thích ta sao bắc trung bộ là nơi chịu ảnh hưởng mạnh nhất của bão
Tham khảo
- Bão được hình thành do nước biển nóng lên, điều đó dẫn đến việc hơn nước bốc hơi, kết hợp với việc trái đất xoay tròn và nghiêng nên dẫn đến các luồng hơi nước xoắn ốc và tạo nên bão. Khi lượng nước bốc hơi càng mạnh thì năng lượng của cơn bão càng nhiều, dẫn đến sức tàn phá của nó cũng lớn theo.
- Nơi chịu ảnh hưởng mạnh nhất của bão là ven biển miền Trung. Bờ biển miền Trung dài 1200km, từ Thanh Hóa đến Bình Thuận với hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Đồng bằng ở miền Trung rất hạn hẹp do dãy Trường Sơn chạy suốt theo bờ biển. Đa số các sông ở đây đều ngắn, có độ dốc lớn và lưu vực thường là đồi núi nên nước mưa đổ xuống rất nhanh. Bên cạnh đó, các cửa sông lại hay bị bồi lấp khiến việc thoát lũ cho vùng đồng bằng bị cản trở.
Các sông ngòi ở miền Trung không có hệ thống đê ngăn lũ và không có các hồ chứa nước lớn ở vùng thượng lưu để giảm thiểu lũ lụt ở vùng đồng bằng nên khi có mưa lớn thường gây ra ngập úng cho các khu đông dân cư ở hai bên bờ sông.
Tham khảo
- Bão được hình thành do nước biển nóng lên, điều đó dẫn đến việc hơn nước bốc hơi, kết hợp với việc trái đất xoay tròn và nghiêng nên dẫn đến các luồng hơi nước xoắn ốc và tạo nên bão. Khi lượng nước bốc hơi càng mạnh thì năng lượng của cơn bão càng nhiều, dẫn đến sức tàn phá của nó cũng lớn theo.
- Nơi chịu ảnh hưởng mạnh nhất của bão là ven biển miền Trung. Bờ biển miền Trung dài 1200km, từ Thanh Hóa đến Bình Thuận với hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt. Đồng bằng ở miền Trung rất hạn hẹp do dãy Trường Sơn chạy suốt theo bờ biển. Đa số các sông ở đây đều ngắn, có độ dốc lớn và lưu vực thường là đồi núi nên nước mưa đổ xuống rất nhanh. Bên cạnh đó, các cửa sông lại hay bị bồi lấp khiến việc thoát lũ cho vùng đồng bằng bị cản trở.
Các sông ngòi ở miền Trung không có hệ thống đê ngăn lũ và không có các hồ chứa nước lớn ở vùng thượng lưu để giảm thiểu lũ lụt ở vùng đồng bằng nên khi có mưa lớn thường gây ra ngập úng cho các khu đông dân cư ở hai bên bờ sông.
so sánh đặc điểm sông ngòi miền tây bắc và bắc trung bộ với miền nam trung bộ và nam bộ
So sánh đặc điểm sông ngòi các miền:
- Miền Tây Bắc: Sông Ngòi chảy qua miền Tây Bắc có đặc điểm núi non cao, địa hình đồi núi phức tạp. Sông có dòng chảy mạnh và nhanh, tạo ra nhiều thác nước và ghềnh đá. Vùng này có khí hậu lạnh giá và mưa nhiều vào mùa mưa.
- Bắc Trung Bộ: Sông Ngòi ở Bắc Trung Bộ chảy qua vùng đồng bằng và đồi núi trung bình. Sông có dòng chảy ôn đới, không quá mạnh. Vùng này có khí hậu ôn đới và mưa phân bố đều quanh năm.
- Nam Trung Bộ: Sông Ngòi ở Nam Trung Bộ chảy qua vùng đồng bằng ven biển và đồi núi thấp. Sông có dòng chảy yếu và chậm, tạo ra nhiều cửa sông và đồng bằng lớn. Vùng này có khí hậu nhiệt đới và mưa phân bố không đều, tập trung vào mùa mưa.
- Nam Bộ: Sông Ngòi ở Nam Bộ chảy qua vùng đồng bằng ven biển và đồi núi thấp. Sông có dòng chảy yếu và chậm, tạo ra nhiều cửa sông và đồng bằng lớn. Vùng này có khí hậu nhiệt đới và mưa phân bố không đều, tập trung vào mùa mưa.
Nhận xét: Sông Ngòi có đặc điểm khác nhau tại các khu vực khác nhau của Việt Nam, phụ thuộc vào địa hình, khí hậu và môi trường tự nhiên của từng vùng.
$HaNa$
Tham khảo
So sánh đặc điểm sông ngòi các miền:
- Miền Tây Bắc: Sông Ngòi chảy qua miền Tây Bắc có đặc điểm núi non cao, địa hình đồi núi phức tạp. Sông có dòng chảy mạnh và nhanh, tạo ra nhiều thác nước và ghềnh đá. Vùng này có khí hậu lạnh giá và mưa nhiều vào mùa mưa.
- Bắc Trung Bộ: Sông Ngòi ở Bắc Trung Bộ chảy qua vùng đồng bằng và đồi núi trung bình. Sông có dòng chảy ôn đới, không quá mạnh. Vùng này có khí hậu ôn đới và mưa phân bố đều quanh năm.
- Nam Trung Bộ: Sông Ngòi ở Nam Trung Bộ chảy qua vùng đồng bằng ven biển và đồi núi thấp. Sông có dòng chảy yếu và chậm, tạo ra nhiều cửa sông và đồng bằng lớn. Vùng này có khí hậu nhiệt đới và mưa phân bố không đều, tập trung vào mùa mưa.
- Nam Bộ: Sông Ngòi ở Nam Bộ chảy qua vùng đồng bằng ven biển và đồi núi thấp. Sông có dòng chảy yếu và chậm, tạo ra nhiều cửa sông và đồng bằng lớn. Vùng này có khí hậu nhiệt đới và mưa phân bố không đều, tập trung vào mùa mưa.
Nhận xét: Sông Ngòi có đặc điểm khác nhau tại các khu vực khác nhau của Việt Nam, phụ thuộc vào địa hình, khí hậu và môi trường tự nhiên của từng vùng.