Câu 62: Phát biểu nào sau đây không đúng với điểm công nghiệp?
A.Đồng nhất với một điểm dân cư. B. Có 1 – 2 xí nghiệp gần nguyên liệu.
C.Giữa các xí nghiệp không liên hệ. D. Sản xuất sản phẩm để xuất khẩu.
Câu 62: Phát biểu nào sau đây không đúng với điểm công nghiệp?
A.Đồng nhất với một điểm dân cư. B. Có 1 – 2 xí nghiệp gần nguyên liệu.
C.Giữa các xí nghiệp không liên hệ. D. Sản xuất sản phẩm để xuất khẩu.
Câu 62: Phát biểu nào sau đây không đúng với điểm công nghiệp?
A.Đồng nhất với một điểm dân cư.
B. Có 1 – 2 xí nghiệp gần nguyên liệu.
C.Giữa các xí nghiệp không liên hệ.
D. Sản xuất sản phẩm để xuất khẩu.
@ Bùi Đăng Quang
Câu 24. Giao thông vận tải đường hàng không có nhiều ưu điểm về
A. vận tải hàng nặng trên đường dài, giá rẻ, khá an toàn.
B. tiện lợi, cơ động, phù hợp được với các kiểu địa hình.
C. tốc độ cao, có nhiều ưu việt trong vận tải hành khách.
D. vận chuyển hàng nặng, tốc độ nhanh ở địa hình phẳng.
Câu 24. Giao thông vận tải đường hàng không có nhiều ưu điểm về
A. vận tải hàng nặng trên đường dài, giá rẻ, khá an toàn.
B. tiện lợi, cơ động, phù hợp được với các kiểu địa hình.
C. tốc độ cao, có nhiều ưu việt trong vận tải hành khách.
D. vận chuyển hàng nặng, tốc độ nhanh ở địa hình phẳng.
@ Bùi Đăng Quang
Câu 14. Vai trò của dịch vụ đối với xã hội là________
A. thúc đẩy phát triển công nghiệp và nông nghiệp.
B. tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.
C. giúp khai thác tốt hơn các tài nguyên thiện nhiện.
D. góp phần tạo ra các cảnh quan văn hóa hấp dẫn.
Câu 14. Vai trò của dịch vụ đối với xã hội là________
A. thúc đẩy phát triển công nghiệp và nông nghiệp.
B. tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân.
C. giúp khai thác tốt hơn các tài nguyên thiện nhiện.
D. góp phần tạo ra các cảnh quan văn hóa hấp dẫn.
chứng minh các đảo và vùng đảo nước ta có giá trị du lịch rất lớn?
- Vị trí địa lý thuận lợi:
+ Việt Nam nằm trên tuyến hàng hải quốc tế quan trọng, có đường bờ biển dài 3.260 km, hơn 2.900 hòn đảo lớn nhỏ, trải dài từ vĩ độ 8 độ Bắc đến vĩ độ 23 độ Bắc, tạo nên sự đa dạng về khí hậu, cảnh quan thiên nhiên.
+ Vị trí này giúp Việt Nam dễ dàng thu hút du khách quốc tế, đặc biệt là từ các nước trong khu vực Đông Bắc Á.
- Thiên nhiên phong phú, đa dạng:
+ Các đảo và vùng đảo Việt Nam sở hữu nhiều bãi biển đẹp với bờ cát trắng mịn, nước biển trong xanh, khí hậu ôn hòa, thích hợp cho các hoạt động du lịch nghỉ dưỡng, tắm biển, lặn biển, ngắm san hô.
+ Hệ sinh thái biển đa dạng, phong phú với nhiều loài sinh vật biển quý hiếm, tạo điều kiện cho du lịch sinh thái, khám phá thiên nhiên.
+ Cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, hoang sơ với những vách đá dựng đứng, hang động kỳ bí, tạo nên sức hấp dẫn cho du lịch khám phá, mạo hiểm.
- Di sản văn hóa và lịch sử độc đáo:
+ Nhiều đảo và vùng đảo Việt Nam lưu giữ những di sản văn hóa và lịch sử lâu đời, phản ánh bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số trên đảo, thu hút du khách yêu thích tìm hiểu văn hóa.
+ Di tích lịch sử gắn liền với những sự kiện quan trọng trong quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc, tạo nên giá trị tinh thần to lớn.
- Nguồn nhân lực dồi dào, thân thiện:
+ Việt Nam có nguồn nhân lực trẻ, năng động, được đào tạo bài bản về du lịch, sẵn sàng phục vụ du khách chu đáo, thân thiện.
+ Người dân địa phương hiếu khách, mến khách, tạo ấn tượng tốt đẹp cho du khách.
- Chính sách phát triển du lịch biển tích cực:
+ Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư vào phát triển du lịch biển đảo.
+ Hạ tầng du lịch được đầu tư phát triển, nâng cấp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
+ Các hoạt động quảng bá du lịch được đẩy mạnh, thu hút du khách quốc tế đến Việt Nam.
*Tham khảo:
Các đảo và vùng đảo của Việt Nam có giá trị du lịch rất lớn do:
1. Cảnh đẹp thiên nhiên độc đáo.
2. Di sản văn hóa đa dạng.
3. Hoạt động giải trí và thể thao dưới nước.
4. Tiềm năng phát triển các loại hình du lịch như du lịch biển, du lịch sinh thái, và du lịch nghỉ dưỡng.
5. Đội ngũ nhân viên phục vụ du lịch chuyên nghiệp và thân thiện.
6. Đa dạng các hoạt động giải trí và trải nghiệm du lịch.
vì sao tài nguyên sinh vật biển nước ta phong phú đa dạng?
*Tham khảo:
Tài nguyên sinh vật biển ở nước ta phong phú và đa dạng do Việt Nam có một địa lý đặc biệt với hơn 3,200km bờ biển dài, nhiều vịnh, hồ, sông lớn và những hệ sinh thái đa dạng như rừng ngập mặn, rạn san hô, và hệ đảo. Điều kiện tự nhiên này tạo ra môi trường sống lý tưởng cho nhiều loài sinh vật biển phát triển và đa dạng, từ cá, mực, sò, tôm, hải sản đến rong biển và các loại sinh vật biển khác. Đồng thời, việc quản lý và bảo vệ tài nguyên sinh vật biển của nước ta cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự phong phú và đa dạng của môi trường biển.
Nước ta nằm trên đường di lưu,di cư của các luồng sinh vật từ bắc xuống, nam lên, tây, đông sang
=> Sinh vật phong phú, đa dạng.
Nước ta nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới =>sinh vật sinh trưởng nhanh, đa dạng
Tài nguyên sinh vật biển nước ta phong phú chủ yếu do nhiệt độ cao nên sinh vật nhiệt đới phát triển mạnh, đồng thời các dòng biển hoạt động theo mùa mang theo các luồng sinh vật di cư tới.
Chứng Minh rằng thiên nhiên Trung và Nam Mỹ có sự phân hóa Theo chiều bắc – nam, tây- đông?
Thiên nhiên ở Trung và Nam Mĩ có sự khác biệt từ bắc xuống nam và từ thấp lên cao với các kiểu môi trường:
- Rừng xích đạo xanh quanh năm ở đồng bằng A-ma-dôn, rừng rậm nhiệt đới phía tây eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti.
- Rừng thưa và xavan ở phía tây eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti, đồng bằng Ô-ri-nô-cô.
- Thảo nguyên Pam-pa, đồng bàng Pam-pa.
- Hoang mạc, bán hoang mạc: đồng bằng duyên hải tây An-đet, cao nguyên Pa-ta-gô-nia.
Do vị trí địa lí và địa hình thiên nhiên miền núi An-đet có sự phân hóa từ bắc xuống nam và từ chân núi lên đỉnh núi.Ở dưới thấp vùng bắc và trung An-đét là rừng xích đạo xanh quanh năm. Vùng nam An-đet là rừng cận nhiệt và ôn đới
BẮC-NAM
Đới khí hậu | Khí hậu | Cảnh quan |
Xích đạo | Nóng ẩm quanh năm | Rừng mưa nhiệt đới phát triển trên diện rộng |
Cận xích đạo | 1 năm có hai mùa rõ rệt | Rừng thưa nhiệt đới |
Nhiệt đới | Nóng, lượng mưa giảm dần từ Đông sang Tây | Cảnh quan thay đổi từ rừng nhiệt đới ẩm đến xa -van cây bụi và hoang mạc |
Cận nhiệt | Mùa hạ nóng Mùa đông ẩm | Rừng cận nhiệt và thảo nguyên rừng nơi mưa nhiều, bán hoang mạc và hoang mạc mưa ít |
Ôn đới | Mát mẻ quanh năm | Rừng hỗn hợp và bán hoang mạc |
ĐÔNG-TÂY
Trung Mỹ | Nam Mỹ |
Phía Đông và các đảo có lượng mưa nhiều hơn phía Tây nên thảm rừng rậm nhiệt đới phát triển, phía Tây khô hạn nên chủ yếu là xa-van, rừng thưa. | Sự phân hóa tự nhiên theo chiều Đông-Tây thể hiện rõ nhất ở địa hình: + Phía Đông là các sơn nguyên. + Ở giữa là các đồng bằng rộng và bằng phẳng. + Phía Tây là miền núi An-đét. |
Điều gì đã tạo nên sự khác biệt về số lượng đơn vị hành chính của vùng Đồng bằng sông Hồng theo thời gian?
Sự khác biệt về số lượng đơn vị hành chính trong vùng Đồng bằng sông Hồng đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển theo thời gian. Dưới đây là một số điểm quan trọng:
Hiến pháp 1992 đã ấn định cách tổ chức đơn vị hành chính - lãnh thổ của Việt Nam. Theo Hiến pháp này, nước được chia thành các đơn vị hành chính như sau:
Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã
Thành phố trực thuộc trung ương
Xã, thị trấn
Phường
Thẩm quyền liên quan đến việc phân chia đơn vị hành chính:
Quốc hội có quyền thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Chính phủ có quyền quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Sự linh hoạt trong phân chia đơn vị hành chính:
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, lịch sử và văn hóa giữa các vùng miền khác nhau đều khác biệt. Do đó, việc phân chia các đơn vị hành chính phải linh hoạt để phù hợp với từng địa điểm cụ thể .
Số lượng đơn vị hành chính trong vùng Đồng bằng sông Hồng:
Năm 2018, vùng Đồng bằng sông Hồng gồm 10 đơn vị hành chính, với tổng dân số là 21.566.400 người và tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 1.753.394 tỉ đồng .Tất cả đáp án là theo suy nghĩ của em và những thông tin em đã được học thôi ạ có gì mong cô sửa giúp em ạ. Em cảm ơn
Sự khác biệt về số lượng đơn vị hành chính trong vùng Đồng bằng sông Hồng đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển theo thời gian. Dưới đây là một số điểm quan trọng:
1. Hiến pháp 1992: Hiến pháp này đã ấn định cách tổ chức đơn vị hành chính - lãnh thổ của Việt Nam. Theo Hiến pháp này, nước được chia thành các đơn vị hành chính như sau: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã; Thành phố trực thuộc trung ương; Xã, thị trấn; Phường.
2. Sự linh hoạt trong phân chia đơn vị hành chính: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, lịch sử và văn hóa giữa các vùng miền khác nhau đều khác biệt. Do đó, việc phân chia các đơn vị hành chính phải linh hoạt để phù hợp với từng địa điểm cụ thể.
3. Số lượng đơn vị hành chính trong vùng Đồng bằng sông Hồng: Năm 2018, vùng Đồng bằng sông Hồng gồm 10 đơn vị hành chính. Tuy nhiên, hiện nay, vùng Đồng bằng sông Hồng đã mở rộng và bao gồm 11 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Như vậy, sự thay đổi về số lượng đơn vị hành chính của vùng Đồng bằng sông Hồng theo thời gian chủ yếu do sự thay đổi trong cơ cấu hành chính của nước và sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
Tham khảo
Lịch sử phát triển: Trong quá khứ, vùng Đồng bằng sông Hồng đã trải qua nhiều thay đổi về sự tổ chức hành chính dưới sự cai trị của các triều đại phong kiến và các thực thể chính trị khác nhau.
Quyết định chính trị: Sự thay đổi trong cấu trúc chính trị cũng đã tác động đến số lượng và biên giới của các đơn vị hành chính. Các quyết định của các nhà lãnh đạo và chính phủ địa phương đã ảnh hưởng đến việc tạo ra hoặc hợp nhất các đơn vị hành chính.
Phát triển kinh tế và xã hội: Sự phát triển kinh tế và xã hội cũng có thể dẫn đến việc tạo ra các đơn vị hành chính mới để phản ánh sự phức tạp và đa dạng hóa của dân số và nền kinh tế địa phương.
Yêu cầu quản lý và phát triển: Đôi khi, sự phát triển và mở rộng của một khu vực yêu cầu việc tạo ra các đơn vị hành chính mới để quản lý hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của cư dân và doanh nghiệp.
Thay đổi pháp luật: Các thay đổi pháp luật về tổ chức hành chính cũng có thể dẫn đến việc tăng hoặc giảm số lượng đơn vị hành chính trong vùng.
Sản phẩm | 1950 | 1960 | 1970 | 1990 | 2003 |
Than (triệu tấn) | 1820 | 2603 | 2936 | 3770 | 5300 |
Dầu mỏ (triệu tấn) | 523 | 1052 | 2336 | 3066 | 3904 |
Điện (tỉ kwh) | 967 | 2304 | 4962 | 8247 | 14851 |
Thép (triệu tấn) | 189 | 346 | 594 | 682 | 870 |
Câu hỏi:Vẽ trên cùng một hệ tọa độ các đồ thị thể hiện tốc độ tăng trưởng các sản phẩm công nghiệp nói trên.
Kể tên 1 số đảo nước ta ? Đảo có diện tích lớn nhất ở nước ta là đảo nào ?
`-` Một số đảo ở nước ta: Đảo Phú Quốc,Cát Bà,Cồn Cỏ,Cù Lao,...
`-` Đảo có diện tích lớn nhất ở nước ta là:Đảo Phú Quốc
một số đảo là:Đảo Phú Quốc,đảo Cát Bà,đảo Phú Quý,đảo Cồn Cỏ, đảo Lý Sơn,...
Đảo lớn nhất là:Đảo Phú Quốc
giải thích vì sao Trung và Nam Mỹ lại có sự phân hóa khí hậu từ Đông sang Tây
Lấy kinh tuyến 100o làm ranh giới,thấy rõ sự phân hóa khí hậu.Phía tây kinh tuyến ngoài nhiệt đới cận nhiệt đới còn có khí hậu núi cao,khí hậu hoang mạc và nửa hoang mạc.Phía đông kinh tuyến hình thành 1 dải khí hậu cận nhiệt đới ven vịnh Mê-si-cô
1. Vị trí địa lý: Cả hai khu vực này đều nằm gần hoặc hoàn toàn trong vùng nhiệt đới, nơi có sự chênh lệch lớn về địa hình và độ cao, từ những dãy núi cao cho đến những đồng bằng thấp.
2. Kiểm soát khí hậu hành tinh: Các mô hình khí hậu rộng lớn có thể liên quan đến các yếu tố kiểm soát cơ bản của hành tinh, như các áp cao nhiệt đới di chuyển theo mùa của Đại Tây Dương và Thái Bình Dương cùng với các dòng gió liên quan.
3. Gió mậu dịch: Các gió mậu dịch thổi từ đông sang tây thường mang theo hơi ẩm, tạo ra khí hậu ẩm ướt ở các khu vực phơi bày với gió này.Tuy nhiên, một số khu vực có thể gặp phải tình trạng thiếu nước vào mùa đông và mùa xuân do sự hình thành của các lớp nghịch nhiệt hạn chế quá trình mưa trong gió mậu dịch.
4. Độ cao: Sự thay đổi về độ cao cũng góp phần tạo nên sự đa dạng khí hậu, với các khu vực cao có khí hậu mát mẻ hơn so với những khu vực thấp hơn.
5. Rừng mưa nhiệt đới và sa mạc: Ở Nam Mỹ, các điều kiện khí hậu khô cằn của sa mạc ở phía bắc Chile tương phản mạnh mẽ với sự ẩm ướt của rừng mưa nhiệt đới Amazon.