Câu 2. Hãy quan sát và mô tả cấu trúc hiển vi của NST?
Câu 2. Hãy quan sát và mô tả cấu trúc hiển vi của NST?
Câu 1. Một đoạn AND có cầu trúc như sau:
Mạch 1: -A-G-T-A-T-X-G-T
Mạch 2: -T-X-A-T-A-G-X-A
Viết cấu trúc của hai đoạn AND con được tạo thành sau khi đoạn AND mẹ nói trên kết thúc quá trình nhân đ
ADN con :
-A-G-T-A-T-X-G-T
-T-X-A-T-A-G-X-A
và
-A-G-T-A-T-X-G-T
-T-X-A-T-A-G-X-A
(vik ADN con giống hệt mẹ )
Tách r nè ạ
a) - Thể 3 nhiễm của cây lúa nước là dạng đột biến số lượng NST kiểu dị bội (lệch bội), đối với thể này cây lúa nước có 25NST (2n+1)
- Thể 1 nhiễm của cải bắp cũng là dạng đột biến số lượng NST kiểu dị bội (lệch bội), đối với thể này cây cải bắp có 17NST (2n-1)
b) Gen đột biến có tổng số nu không đổi nhưng giảm 1 liên kết hidro so với bình thường => ĐB gen: Thay một cặp nu G-X bằng 1 cặp nu A-T
2.a) Thể 3 (2n+1): 24+1=25
Thể 1(2n-1): 18-1=17
b)
Dạng đột biến: Thay một cặp nu G-X bằng 1 cặp nu A-T
Em tách r mn giúp em vs
a) Ung thư máu
b) Đột biến gen
c) Khái niệm ĐB gen: Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan tới một hoặc một số cặp nuclêôtit. Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan tới một hoặc một số cặp nuclêôtit. Các dạng ĐB gen: Thêm một (vài) cặp nu, mất một (vài) cặp nu, thay thế một (vài) cặp nu
5. Tháp dân số trẻ và tháp dân số già khác nhau như thế nào?
6. Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lí của mỗi quốc gia?
7. Trong khu bảo tồn đất ngập nước có diện tích là 5000 ha. Người ta theo dõi số lượng cá thể của quần thể chim cồng cộc, vào năm thứ nhất ghi nhận mật độ là 0,2 cá thể/ha. Đến năm thứ hai, đếm được số lượng cá thể lả 1350. Biết tỉ lệ tử vong của quần thể là 2% năm. Hãy xác định:
a, Tỉ lệ sinh sản theo phần trăm của quần thể.
b, Mật độ quần thể vào năm thứ hai.
Tham khảo
5.
Hình tháp dân số trẻ là hình tháp dân số có đáy rộng do số lượng trẻ em sinh ra hàng năm cao. Cạnh tháp xiên nhiểu và đỉnh tháp nhọn biểu hiệri ti lệ người tử vong cao. Tuổi thọ trung bình thấp
Hình tháp dân số già là hình tháp dân số có đáy hẹp, đỉnh không nhọn, cạnh tháp gần như thẳng đứng, biểu thị tỉ lệ sình và tỉ lệ tử vong đều thấp. Tuổi thọ trung bình cao.
6.
Phát triển dân số hợp lí là điều kiện để phát triển bền vững của mỗi Quốc gia, tạo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng hợp lí tài nguyên, môi trường của đất nước.
Phát triển dân số hợp lí là không để dân số tăng quá nhanh dẫn tới thiếu nơi ở, nguồn thức ăn, nước uống, ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng và các tài nguyên khác.
Phát triển dân số hợp lí là nhằm mục đích đảm bảo tốt chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội, mọi người trong xã hội đều được nuôi dưỡng, chăm sóc và có điều kiện phát triển tốt.
7. Trong khu bảo tồn đất ngập nước có diện tích là 5000 ha. Người ta theo dõi số lượng của quần thể chim cồng cộc, vào cuối năm thứ nhất ghi nhận được mật độ cá thể trong quần thể là 0,25 cá thể/ha. Đến cuối năm thứ hai, đếm được số lượng cá thể là 1350 cá thể. Biết tỉ lệ tử vong của quần thể là 2%/năm.
6
Tháp dân số trẻ
- Dạng tháp phát triển
- Đáy tháp rộng
- Cạnh tháp xiên nhiều
- Đỉnh tháp nhọn
- Nhóm tuổi trước sinh sản cao, nhóm tuổi sau sinh sản thấp
- Tuổi thọ trung bình thấp
Tháp dân số già
- Dạng tháp ổn định
- Đáy tháp hẹp
- Cạnh tháp gần như thẳng đứng
- Đỉnh tháp không nhọn
- Nhóm tuổi trước sinh sản và sau sinh sản cao
- Tuổi thọ trung bình cao
7.
- Phát triển dân số hợp lí là không để dân số phát triển quá nhanh dẫn đến thiếu nơi ở, nguồn thức ăn, nước uống, gây ô nhiễm môi trường, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác kiệt quệ, thiếu trường học, bệnh viện, thiếu kiến thức về các lĩnh vực khoa học kĩ thuật, dẫn đến đói nghèo,…
- Việc phát triển dân số hợp lý nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu của việc tăng dân số quá nhanh đảm bảo chất lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình và toàn thể xã hội hài hòa với sự phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên, môi trường của mỗi quốc gia.
Câu 5:
Hình tháp dân số trẻ là hình tháp dân số có đáy rộng do số lượng trẻ em sinh ra hàng năm cao. Cạnh tháp xiên nhiểu và đỉnh tháp nhọn biểu hiệri ti lệ người tử vong cao. Tuổi thọ trung bình thấp Hình tháp dân số già là hình tháp dân số có đáy hẹp, đỉnh không nhọn, cạnh tháp gần như thẳng đứng, biểu thị tỉ lệ sình và tỉ lệ tử vong đều thấp. Tuổi thọ trung bình cao. Câu 6: Phát triển dân số hợp lí là điều kiện để phát triển bền vững của mỗi Quốc gia, tạo sự hài hòa giừa phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng hợp lí tài nguyên, môi trường của đất nước. Phát triển dân số hợp lí là không dể dân sô' tăng quá nhanh dẫn tới thiếu nơi ở, nguồn thức ãn, nước uống, ô nhiễm môi trường, tàn phá rừng và các tài nguyên khác. Phát triển dân số hợp lí là nhằm mục đích đảm bảo tốt chất lượng cuộc sông của mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội, mọi người trong xă hội đều được nuôi dưỡng, chăm sóc và có điều kiện phát triển tốt.Câu 7:
a. Tỉ lệ sinh sản theo phần trăm của quần thể
- năm đầu tổng số cá thể là: 0,25x 5000 = 1250 cá thể
- số cá thể tử vong là 2%x1250 = 25 cá thể
=> số cá thể sinh ra là: 1350 - 1250 + 25 = 125
=> tỉ lệ sinh sản của quần thể là: 125: 1250 x 100% = 10%
b, mật độ quần thể năm 2 là: 1350 : 5000 = 0,27 cá thể/ha
Giúp mk với ạ
Câu 3:
a) Bệnh đao
b) ĐB số lượng NST
c) Khái niệm đột biến số lượng NST: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là những biến đổi số lượng xảy ra ở một hoặc 1 số cặp NST nào đó hoặc ở tất cả các bộ NST.
Các dạng ĐB: Dị bội (lệch bội), đa bội (tự đa bội và dị đa bội)
Câu 4:
a)
a) - Thể 3 nhiễm của cây ngô là dạng đột biến số lượng NST kiểu dị bội (lệch bội), đối với thể này cây lúa nước có 25NST (2n+1)
- Thể 1 nhiễm của cải bắp cũng là dạng đột biến số lượng NST kiểu dị bội (lệch bội), đối với thể này cây cải bắp có 17NST (2n-1)
b) Gen đột biến có tổng số nu không đổi nhưng tăng 1 liên kết hidro so với bình thường => ĐB gen: Thay một cặp nu A-T bằng 1 cặp nu G-X
4. Vì sao quần thể người lại có một số đặc trưng mà quần thể sinh vật khác không có?
Tham khảo
Quần thể người có một số đặc trưng mà quần thể sinh vật khác không có là do con người có hệ thần kinh phát triển cho phép con người có tư duy, có trí thông minh sáng tạo, luôn làm việc có mục đích nên con người có khả năng tự điều chỉnh các đặc trưng sinh thái trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
Tham khảo:
Quần thể người có một số đặc trưng mà quần thể sinh vật khác không có là do con người có tư duy, có trí thông minh nên có khả năng tự điều chỉnh các đặc trưng sinh thái trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
Ngoài đặc điểm sinh học như những quần thể sinh vật khác, quần thể người còn có những đặc điểm kinh tế - xã hội mà quần thể sinh vật khác không có. Đó là do con người có hệ thần kinh phát triển cho phép con người có lao động và tư duy, có óc sáng tạo, luôn làm việc có mục đích trước, có khả năng tự điều chỉnh các đặc điểm sinh thái trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
Trên mạch thứ nhất của gen có 10% T và 45% X. phân tử mARN được tổng hợp từ gen trên có chứa 20% nucleotit loại A. Nếu gen nói trên có chiều dài 0,306 mm thì số lượng từng loại N của phân tử mARN là bao nhiêu?
\(rN=\dfrac{0,306.10^7}{3,4}=900000\left(ribonu\right)\)
Vì mARN được tổng hợp có 20% ribonu loại A => Tổng hợp từ mạch 2 của gen.
Số lượng từng loại ribonu của phân tử mARN:
rA=20%rN=20%.900000=180000(ribonu)
rU=A2=T1=10%.rN=10%.900000=90000(ribonu)
rX=G2=X1=45%.rN=45%.900000=405000(ribonu)
rG= rN - (rA+rU+rX)= 225000(ribonu)
Hãy sắp xếp các bước bắt mồi của nhện theo đúng trình tự.
(1): Tiết dịch tiêu hóa vào cơ thể mồi.
(2): Nhện hút dịch lỏng ở con mồi.
(3): Nhện ngoạm chặt mồi, tiết nọc độc.
(4): Trói chặt mồi rồi treo vào lưới một thời gian.
A. (3) → (2) → (1) → (4).
B. (3) → (1) → (4) → (2).
C. (2) → (3) → (1) → (4).
D. (2) → (3) → (4) → (1).
Nhờ vào đặc điểm nào mà tạo ra đại dịch châu chấu
Giúp mình với ! Cho mình cảm ơn trước nha
Tham khảo:
Dịch châu chấu xảy ra khi số lượng châu chấu tăng lên và chúng trở nên nhung nhúc. Điều này dẫn đến sự chuyển đổi từ giai đoạn đơn độc vốn tương đối vô hại sang giai đoạn kéo đàn kéo lũ. Trong giai đoạn này, châu chấu có thể sinh sôi gấp 20 lần trong ba tháng và đạt mật độ 80 triệu con trên một km vuông
Dịch châu chấu xảy ra khi số lượng châu chấu tăng lên và chúng trở nên nhung nhúc. Điều này dẫn đến sự chuyển đổi từ giai đoạn đơn độc vốn tương đối vô hại sang giai đoạn kéo đàn kéo lũ. Trong giai đoạn này, châu chấu có thể sinh sôi gấp 20 lần trong ba tháng và đạt mật độ 80 triệu con trên một km vuông