Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Hà Đức Thọ
Xem chi tiết

Chúc mừng mọi người!!!

Đỗ Tuệ Lâm
1 tháng 7 lúc 23:03

Thầy sửa latex trên này lại như cũ được ko ạa

Phan Văn Toàn
2 tháng 7 lúc 19:05

chúc mừng mọi người ạ

Đàm Phạm Hải Băng
Xem chi tiết
vuaditvit
Hôm kia lúc 18:07

Giả sử 100g chất B:

- Khối lượng O = 43,64g

- Khối lượng X = 100 - 43,64 = 56,36g

Nguyên tử khối của O là 16, nên số mol O:

Gọi nguyên tử khối của X là \( M_X \), số mol của X:

Tỷ lệ mol X : O ≈ nhỏ nhất → ta tìm tỷ lệ gần số nguyên: Ví dụ thử với M_X = 40:

\(→ n_X = \frac{56,36}{40} = 1,409,\)

\(→ \frac{n_X}{n_O} = \frac{1,409}{2,7275} ≈ 0,5166 ≈ \frac{1}{2}\)

cho thấy công thức đơn giản nhất của hợp chất là X₂O.

Nếu B là X₂O, và phân tử khối là 110 → ta có:

→ Nguyên tố X có khối lượng nguyên tử ≈ 47 → rất có thể là **Titan (Ti)**.

Vậy

- **Công thức hóa học của hợp chất B là: Ti₂O**

- **Phân tử khối của hợp chất: 110 đvC**

Ẩn danh
Xem chi tiết

\(KLPT_{K2O}=2.KLNT_{K}+KLNT_{O}=2.39+16=94\left(amu\right)\)

ngoc nguyen nhu bao ngoc
Xem chi tiết
Nguyễn Ngọc Gia Hân
5 tháng 5 lúc 21:26

Sen đá:

Hình thức:Tách nhánh

Bộ phận:Lá

Mía:

Hình thức:Giâm cành

Bộ phận:Thân

Sắn:

Hình thức:Giâm cành

Bộ phận:Thân

Có gì sai sót mong bạn thông cảm

phương lê
Xem chi tiết
Nguyễn Lê Nguyên Bảo
2 tháng 5 lúc 20:12

Bài toán:

Xác định phần trăm khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất AgNO₃.

Bài giải:

Khối lượng mol của AgNO₃ là:

M = 107,87 + 14,01 + 16 × 3 = 169,88 g/mol

Tính phần trăm khối lượng các nguyên tố:

%Ag = 107,87/169,88 × 100 ≈ 63,48 %

%N = 14,01/169,88 × 100 ≈ 8,25 %

%O = 48,00/169,88 × 100 ≈ 28,27 %

Đáp số:

Ag: 63,48%; N: 8,25%; O: 28,27%

Nguyễn Vũ Thiên Long
Xem chi tiết
Nguyễn Lê Nguyên Bảo
2 tháng 5 lúc 9:46

Câu 9: Khái niệm sự thụ tinh và sự thụ phấn Sự thụ phấn là quá trình hạt phấn từ nhị hoa được chuyển đến đầu nhụy của hoa (cùng loài). → Đây là bước đầu tiên để dẫn đến sự thụ tinh. Sự thụ tinh là quá trình giao hợp giữa giao tử đực (từ hạt phấn) và giao tử cái (trong noãn), tạo thành hợp tử. → Hợp tử sẽ phát triển thành phôi trong hạt. Câu 10: Đặc điểm không phải là ưu thế của sinh sản hữu tính so với sinh sản vô tính ở thực vật ✅ Ưu thế của sinh sản hữu tính: Tạo ra sự đa dạng di truyền. Con lai có thể chống chịu tốt hơn với môi trường. Có khả năng tiến hóa cao hơn. ❌ Đặc điểm không phải là ưu thế: Tốc độ chậm hơn, phụ thuộc vào yếu tố thụ phấn/thụ tinh, và cần nhiều năng lượng hơn để hình thành hoa, quả, hạt. → Đáp án đúng: Sinh sản hữu tính không có tốc độ nhanh như sinh sản vô tính.

Nguyễn Vũ Thiên Long
Xem chi tiết
Nguyễn Lê Nguyên Bảo
2 tháng 5 lúc 17:12

Xác định hóa trị của nguyên tố.

Hoán đổi hóa trị để tạo công thức hợp chất.

Ví dụ:

Mg (hóa trị 2) + Cl (hóa trị 1) → MgCl₂.

Fe (hóa trị 3) + O (hóa trị 2) → Fe₂O₃.

Nguyễn Vũ Thiên Long
Xem chi tiết
IloveEnglish
1 tháng 5 lúc 12:45

Câu 7. CO2, nước, chất thải

Câu 8.
- Cảm ứng ở thực vật: khả năng cơ thể thực vật phản ứng với các tác động từ môi trường xung quanh, đảm bảo so thực vật tồn tại và phát triển (diễn ra chậm, khó nhận thấy)
- Tập tính ở động vật: chuỗi các phản ứng của cơ thể động vật đối với các kích thích từ môi trường. Có 2 loại tập tính: tập tính bẩm sinh, tập tính học được

Câu 9.
- Sinh trưởng: quá trình tăng về kích thước, khối lượng của cơ thể
- Phát triển: quá trình biến đổi, tạo nên các cơ quan mới
- Các giai đoạn của muỗi: Trứng – Ấu trùng – Nhộng – Muỗi trưởng thành
- Các giai đoạn của bướm: Trứng - Sâu - Nhộng - Bướm trưởng thành

Câu 10.
- Sinh sản vô tính: không có hình thức kết hợp giữa giao tử đực và cái. Cơ thể con chỉ nhận được chất di truyền từ mẹ
- Sinh sản hữu tính: có sự kết hợp giữa giao tử đực và cái. Cơ thể con nhận được cả chất di truền từ bố lẫn mẹ
- Các hình thức sinh sản vô tính:
+ Thực vật: sinh sản bằng bào tử, sinh sản sinh dưỡng
+ Động vật: nảy chồi, trinh sinh, phân mảnh

Nguyễn Lê Nguyên Bảo
1 tháng 5 lúc 19:34

Câu 7: Các chất nào được hệ tuần hoàn vận chuyển đến các cơ quan bài tiết? Hệ tuần hoàn vận chuyển các chất thải từ tế bào đến các cơ quan bài tiết, chủ yếu bao gồm: CO₂ (carbon dioxide): được vận chuyển đến phổi để thải ra ngoài. Ure, axit uric, amoniac: là sản phẩm phân hủy của protein, được vận chuyển đến thận để bài tiết qua nước tiểu. Nước dư thừa và muối khoáng: cũng được vận chuyển đến thận và da (qua mồ hôi) để thải ra ngoài.

Câu 8: Xác định được hiện tượng cảm ứng ở thực vật và tập tính ở động vật Hiện tượng cảm ứng ở thực vật là phản ứng của thực vật với tác nhân kích thích từ môi trường. Ví dụ: Hướng sáng của cây (lá, thân mọc nghiêng về phía ánh sáng). Lá cây trinh nữ cụp lại khi chạm vào. Hoa hướng dương quay về phía mặt trời. Tập tính ở động vật là những phản ứng (hành vi) của động vật nhằm thích nghi với môi trường sống. Chia thành: Tập tính bẩm sinh (di truyền, có sẵn): Ví dụ cá biết bơi, chim biết làm tổ. Tập tính học được (qua rèn luyện, học hỏi): Khỉ biết dùng công cụ, chó biết làm theo lệnh.

Câu 9: Khái niệm về sinh trưởng và phát triển, các giai đoạn của sinh trưởng và phát triển ở muỗi và bướm Sinh trưởng: là sự tăng kích thước, khối lượng và số lượng tế bào của cơ thể. Phát triển: là tổng hợp các quá trình sinh trưởng, phân hóa và biến đổi hình thái, chức năng của cơ thể. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển ở muỗi và bướm (đều thuộc hình thức phát triển biến thái hoàn toàn): Muỗi: Trứng → Ấu trùng (bọ gậy) → Nhộng → Con trưởng thành (muỗi) Bướm: Trứng → Ấu trùng (sâu bướm) → Nhộng → Con trưởng thành (bướm)

Câu 10: Khái niệm sinh sản vô tính, sinh sản hữu tính, các hình thức sinh sản vô tính Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự kết hợp giữa giao tử đực và cái, con sinh ra giống hệt mẹ, thường gặp ở sinh vật đơn bào, thực vật, một số động vật đơn giản. Các hình thức sinh sản vô tính: Phân đôi (ở vi khuẩn, trùng roi). Nảy chồi (ở thủy tức, nấm men). Tái sinh (ở giun dẹp). Sinh sản bằng bào tử (ở rêu, dương xỉ, nấm). Sinh sản sinh dưỡng (ở thực vật: khoai tây, khoai lang). Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản có sự kết hợp giữa giao tử đực và cái để tạo ra hợp tử phát triển thành cơ thể mới, phổ biến ở động vật và thực vật bậc cao.

Nguyễn Vũ Thiên Long
Xem chi tiết
mochi_cute10
9 tháng 5 lúc 21:34

1. Sự hấp thụ nước và chất khoáng qua mạch gỗ, sự vận chuyển các chất trong cây qua mạch rây:

Rễ cây hút nước và chất khoáng từ đất.

Các chất này được vận chuyển lên lá qua mạch gỗ.

Lá tạo ra chất hữu cơ (đường, tinh bột) nhờ quang hợp.

Các chất hữu cơ này được vận chuyển đến các bộ phận khác của cây qua mạch rây.

2. Các chất nào được hệ tuần hoàn vận chuyển đến các cơ quan bài tiết:

Hệ tuần hoàn vận chuyển chất thải như CO₂, ure, axit uric đến các cơ quan bài tiết như phổi, thận, da để thải ra ngoài.

Ngoài ra còn vận chuyển oxy, chất dinh dưỡng đến nuôi tế bào.

3. Xác định được hiện tượng cảm ứng ở thực vật và tập tính ở động vật:

Hiện tượng cảm ứng ở thực vật là phản ứng của cây với kích thích từ môi trường.

Ví dụ: cây trinh nữ cụp lá khi chạm vào, cây hướng dương quay về phía mặt trời.

Tập tính ở động vật là cách mà động vật phản ứng với môi trường.

Ví dụ: chó chạy đến khi nghe gọi, chim làm tổ, kiến tha mồi.

--cHÚC BẠN HỌC TỐT NHA--

Nguyễn Phương Trang
Xem chi tiết
Nguyêm Nguyên
28 tháng 4 lúc 4:28

Lợn:

Kích thích: Tiếng động lớn, lạ hoặc sự xuất hiện của người lạ.Hiện tượng cảm ứng: Bỏ chạy, kêu (éc éc) để báo động cho đồng loại.

Bướm đêm:

Kích thích: Ánh sáng.Hiện tượng cảm ứng: Bay tới nơi phát sáng (do tập tính tìm kiếm ánh sáng).

Chim sẻ:

Kích thích: Âm thanh lớn, tiếng động lạ.Hiện tượng cảm ứng: Bay đi xa khỏi nơi có âm thanh (phản ứng tự vệ).

Cây hoa hướng dương:

Kích thích: Ánh sáng mặt trời.Hiện tượng cảm ứng: Hướng về phía mặt trời (để tối ưu hóa quá trình quang hợp).

Cây đậu (rễ cây):

Kích thích: Nước.Hiện tượng cảm ứng: Rễ cây mọc về phía có nguồn nước (để hấp thụ nước).
Nguyen Thanh Lan
11 tháng 5 lúc 12:02

Ở người và động vật có hệ tuần hoàn kép, máu được vận chuyển qua hai vòng tuần hoàn: vòng tuần hoàn nhỏ và vòng tuần hoàn lớn.

- Vòng tuần hoàn nhỏ: Máu từ tâm thất phải được bơm qua động mạch phổi đến mao mạch phổi để trao đổi khí (nhận oxy và thải CO₂). Sau đó, máu giàu oxy trở về tim qua tĩnh mạch phổi.

- Vòng tuần hoàn lớn: Máu giàu oxy từ tâm thất trái được bơm qua động mạch chủ đi khắp cơ thể (đến mao mạch ở các cơ quan) để cung cấp oxy và chất dinh dưỡng, đồng thời nhận lại CO₂ và chất thải. Máu sau đó trở về tim phải qua tĩnh mạch chủ, kết thúc vòng tuần hoàn lớn.