Tỉ trọng trữ lượng dầu mỏ của châu Á so với thế giới:
\(\frac{123,8}{244,5}.100\%\thickapprox50,6\%\)
a) Vẽ biểu đồ cột thể hiện sản lượng điện năng thế giới giai đoạn 1990–2020. Trục hoành biểu diễn các năm 1990, 2000, 2010 và 2020; trục tung biểu diễn sản lượng điện (tỷ kWh). Dựng các cột có chiều cao tương ứng với giá trị từng năm: năm 1990 khoảng 11 890 tỷ kWh, năm 2000 khoảng 15 109 tỷ kWh, năm 2010 khoảng 21 073 tỷ kWh, năm 2020 khoảng 25 865 tỷ kWh. Ghi rõ tên biểu đồ và đơn vị.
b) Nhận xét: Sản lượng điện năng của thế giới tăng liên tục qua các năm, mức tăng rõ rệt nhất trong giai đoạn 1990–2010. Năm 1990 sản lượng chỉ đạt khoảng 11,9 nghìn tỷ kWh, đến năm 2020 đã tăng gấp hơn 2 lần (khoảng 25,9 nghìn tỷ kWh). Sản lượng tăng do quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhu cầu sử dụng điện trong sản xuất lẫn sinh hoạt gia tăng; dân số lướn, mức sống được nâng cao. Sau 2010, tốc độ tăng có xu hường chậm lại do các biện pháp tiết kiệm năng lượng và chuyển dịch sang các nguồn năng lượng tái tạo.
Số hạng tổng quát sẽ có dạng là \(C_4^{k}\cdot\left(2x^2\right)^{4-k}\cdot\left(-\frac{1}{x^2}\right)^{k}=C_4^{k}\cdot2^{4-k}\cdot\left(-1\right)^{k}\cdot x^{8-4k-2k}=C_4^{k}\cdot2^{4-k}\cdot\left(-1\right)^{k}\cdot x^{8-6k}\)
=>Hệ số của số hạng không chứa x sẽ tương ứng với 8-6k=0
=>6k=8
=>\(k=\frac43\) (loại)
=>Trong khai triển không có số hạng nào không chứa x
xếp 6 người gồm 3 nam và 3 nữ ngồi vào một bàn tròn gồm 6 ghế, tính xác suất sao cho nam nữ ngồi xen kẽ nhau.
Số cách xếp 6 người vào một bàn tròn là 6!=720(cách)
Số cách xếp 3 nam vào 3 vị trí là 3!=6(cách)
Số cách xếp 3 nữ vào 3 vị trí là 3!=6(cách)
Số cách hoán đổi là 2!=2(cách)
Tổng số cách là 6*6*2=72(cách)
Xác suất để cho nam và nữ ngồi xen kẽ lẫn nhau là:
\(\frac{72}{720}=\frac{1}{10}\)
1. Tổng số cách xếp 6 người vào 6 ghế trong bàn tròn: Vì đây là bàn tròn, cách xếp các người vào ghế sẽ được tính theo số cách xếp tuyến tính, chia cho số cách quay vòng của bàn tròn. Cụ thể, số cách xếp 6 người vào bàn tròn là: ( 6 − 1 ) ! = 5 ! (6−1)!=5! Tính giá trị: 5 ! = 120 5!=120 2. Số cách xếp sao cho nam và nữ ngồi xen kẽ nhau: Khi nam và nữ ngồi xen kẽ nhau, vị trí của các nam và nữ phải được phân chia sao cho một nam ngồi giữa hai nữ và ngược lại. Cách thực hiện như sau: Đầu tiên, ta xếp 3 nam vào 3 ghế ngồi trong bàn tròn. Số cách xếp 3 nam vào 3 ghế bàn tròn là: ( 3 − 1 ) ! = 2 ! (3−1)!=2! Tính giá trị: 2 ! = 2 2!=2 Sau khi xếp xong 3 nam, 3 ghế còn lại sẽ là vị trí dành cho các nữ. Các nữ phải ngồi vào các ghế còn lại sao cho nam và nữ ngồi xen kẽ. Số cách xếp 3 nữ vào 3 ghế còn lại là: 3 ! = 6 3!=6 Tổng số cách xếp sao cho nam và nữ ngồi xen kẽ là: 2 ! × 3 ! = 2 × 6 = 12 2!×3!=2×6=12 3. Tính xác suất: Xác suất để nam và nữ ngồi xen kẽ nhau là tỷ lệ giữa số cách xếp nam nữ xen kẽ và tổng số cách xếp tất cả mọi người vào ghế: 𝑃 = S o ˆ ˊ c a ˊ ch x e ˆ ˊ p nam nữ xen k e ˜ Tổng s o ˆ ˊ c a ˊ ch x e ˆ ˊ p = 12 120 = 1 10 P= Tổng s o ˆ ˊ c a ˊ ch x e ˆ ˊ p S o ˆ ˊ c a ˊ ch x e ˆ ˊ p nam nữ xen k e ˜ = 120 12 = 10 1 Vậy xác suất để nam và nữ ngồi xen kẽ nhau là 1/10.
Vì sao nói thông qua hoạt động xuất nhập khẩu nền kinh tế trong nước tìm được động lực phát triển
Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, nền kinh tế trong nước tìm được động lực phát triển mạnh mẽ. Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ ra quốc tế, từ đó thúc đẩy sản xuất, tăng doanh thu và nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong khi đó, nhập khẩu tạo điều kiện tiếp cận với nguồn nguyên vật liệu, máy móc và công nghệ hiện đại từ nước ngoài, góp phần cải tiến quy trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời, hoạt động xuất nhập khẩu cũng góp phần thu hút đầu tư, tạo thêm việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Chính vì vậy, xuất nhập khẩu không chỉ là cầu nối giữa kinh tế trong nước và thế giới mà còn là động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và hội nhập kinh tế quốc tế.
--Chúc bạn học tót nha !!!--
Nói thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, nền kinh tế trong nước tìm được động lực phát triển vì:
-Xuất khẩu giúp tiêu thụ hàng hóa ra thị trường quốc tế, thu ngoại tệ, mở rộng sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh.
-Nhập khẩu cung cấp máy móc, công nghệ và nguyên liệu hiện đại, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất trong nước.
-Hoạt động này còn thúc đẩy chuyển giao công nghệ, tăng cường hợp tác quốc tế và tạo việc làm.
Xuất nhập khẩu giúp kinh tế trong nước mở rộng thị trường, tiếp cận công nghệ mới, tăng cạnh tranh, thu hút đầu tư và thúc đẩy sản xuất → tạo động lực phát triển
120 words, write a paragragh about positive effect and negative effects of tourism on our county
II. VIẾT (6,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm): Viết đoạn văn nghị luận phân tích nhân vật Điền trong văn bản sau: (Lược một đoạn: Điền là một nhà văn giàu mơ mộng nhưng nghèo. Để mưu sinh, Điền đã phải tạm gác lại giấc mộng văn chương để đi dạy cho một trường tư. Rồi trường đột nhiên bị đóng cửa, Điền phải về quê sống nhờ vợ. Dù vậy, Điền vẫn luôn nuôi trong mình khát vọng một ngày kia sẽ đi xa, sẽ viết được một thứ văn chương lãng mạn, thanh cao) Vợ Ðiền gượng nhẹ đặt đứa con đang ngủ mệt xuống võng. Thị cầm một con dao ra vườn moi mấy nhánh gừng về rửa sạch, giã ra. Thị vắt thêm vào đấy nửa quả chanh. Thứ thuốc bách bệnh của con nhà nghèo chỉ gồm có thế. Thị gạn lấy nước đem lại cho con. Con bé mới ngửi thấy hơi gừng đã sợ. Nó mím chặt môi. Dỗ thế nào nó cũng không chịu uống. Thị phải bế nó, đặt nằm ngửa trên đùi, một tay thị đỡ đầu, một tay thị kề chén nước gừng vào tận môi con. Con bé mím môi thật chặt. Bực mình thị quát: – Há mồm ra! Con bé khóc. Thế là cốc nước gừng đã dốc tuột vào mồm nó. Nó giãy lên như đỉa phải vôi. Nó phun phè phè. Nó gào lên. Bao nhiêu nước gừng bắn ra áo mẹ. Thằng cu con giật mình, khóc thét lên. Vợ Ðiền tức quá, phát đen đét vào lưng con bé ốm và quăng nó xuống giường như quăng một con mèo: – Kệ cha mày! Cho mày chết đi! Con bé vừa gào vừa van lạy: – Con lạy bu; Con cay lắm! Con lạy bu! Cay mồm… – Mày câm ngay không tao tát cho vỡ mặt. Nó vẫn không chịu lặng. Thị sừng sộ, chực vồ lấy nó: – Mày có câm không nào? Nó sợ quá đành phải nín. Nhưng những tiếng rên nho nhỏ vẫn còn thoát ra… Ðiền thương con lắm. Vút cái, Ðiền thấy Ðiền không thể nào đi được. Ðiền không thể sung sướng khi con Ðiền còn khổ. Chao ôi! Trăng đẹp lắm! Trăng dịu dàng và trong trẻo và bình tĩnh. Nhưng trong những căn lều nát mà trăng làm cho cái bề ngoài trông cũng đẹp, biết bao người quằn quại, nức nở, nhăn nhó với những đau thương của kiếp mình! Biết bao tiếng nghiến răng và chửi rủa! Biết bao cực khổ và lầm than?… Không, không, Ðiền không thể nào mơ mộng được. Cái sự thật tàn nhẫn luôn luôn bày ra đấy. Sự thực giết chết những ước mơ lãng mạn gieo trong đầu óc Ðiền cái thứ văn chương của bọn nhàn rỗi quá. Ðiền muốn tránh sự thực, nhưng trốn tránh làm sao được? Vợ Ðiền khổ, con Ðiền khổ, cha mẹ Ðiền khổ. Chính Ðiền cũng khổ. Bao nhiêu người nữa, cùng một cảnh, khổ như Ðiền! Cái khổ làm héo một phần lớn những tính tình tươi đẹp của người ta. Tiếng đau khổ vang dội lên mạnh mẽ. Chao ôi! Chao ôi! Nghệ thuật không cần là ánh trăng lừa dối, không nên là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than, vang dội lên mạnh mẽ trong lòng Ðiền. Ðiền chẳng cần đi đâu cả. Ðiền chẳng cần trốn tránh, Ðiền cứ đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy tất cả những vang động của đời… ... Sáng hôm sau, Ðiền ngồi viết. Giữa tiếng con khóc, tiếng vợ gắt gỏng, tiếng léo xéo đòi nợ ngoài đầu xóm. Và cả tiếng chửi bới của một người láng giềng ban đêm mất gà. (Trích: Giăng sáng, Nam Cao, in trong Tuyển tập Nam Cao, NXB Văn học, Hà Nội, 2002) Chú thích: 1. Nam Cao (1915-1951), tên thật là Trần Hữu Tri, là nhà văn hiện thực lớn, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, có đóng góp quan trọng đối với quá trình hiện đại hoá truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX. Nam Cao là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo: luôn hướng tới thế giới nội tâm của con người, có biệt tài trong việc miêu tả và phân tích tâm lí, viết về cái nhỏ nhặt hàng ngày mà đặt ra được những vấn đề có ý nghĩa xã hội to lớn, có tầm triết lí sâu sắc và có giọng văn đặc sắc. 2. Giăng sáng là một trong những truyện ngắn tiêu biểu của ông. Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận bày tỏ ý kiến của anh/chị về lòng dũng cảm của con người trong cuộc sống.
Câu 1: Bạn tham khảo dàn ý sau đây nhé
DÀN Ý PHÂN TÍCH NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM TRUYỆN
I. MỞ BÀI
Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
Giới thiệu sơ lược về tác giả (phong cách sáng tác, đặc điểm tiêu biểu,...).
Giới thiệu tác phẩm (tên truyện, bối cảnh ra đời, vị trí trong nền văn học).
Giới thiệu nhân vật cần phân tích:
Nhân vật có vai trò gì trong truyện (chính, phụ, đối lập...)?
Nhân vật đại diện cho tư tưởng, phẩm chất gì?
II. THÂN BÀI
1. Hoàn cảnh, vị trí của nhân vật trong tác phẩm
Nhân vật sống trong hoàn cảnh nào (thời gian, không gian, xã hội, gia đình,...)?
Hoàn cảnh đó ảnh hưởng thế nào đến tính cách và số phận của nhân vật?
Nhân vật có vai trò gì trong việc thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm?
2. Ngoại hình, tính cách và phẩm chất của nhân vật
Nếu tác giả miêu tả ngoại hình → Ý nghĩa của ngoại hình đối với tính cách, số phận nhân vật.
Phân tích tính cách, phẩm chất nổi bật của nhân vật qua:
Lời nói, suy nghĩ (thể hiện nội tâm, tư tưởng).
Hành động, cách ứng xử (cho thấy bản chất, tâm lý nhân vật).
Mối quan hệ với nhân vật khác (bộc lộ tính cách qua cách đối xử với người xung quanh).
Biến đổi tâm lý, số phận nhân vật (nếu có) qua từng tình huống truyện.
3. Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật
Nghệ thuật khắc họa nhân vật:
Miêu tả ngoại hình, cử chỉ, tâm lý.
Sử dụng đối thoại, độc thoại nội tâm.
Xây dựng tình huống truyện để nhân vật bộc lộ tính cách.
Nhân vật mang ý nghĩa biểu tượng gì?
So sánh với những nhân vật khác trong cùng tác phẩm hoặc văn học cùng thời.
4. Ý nghĩa tư tưởng của nhân vật
Nhân vật thể hiện chủ đề, tư tưởng gì của tác phẩm?
Nhân vật có giá trị nhân văn, giáo dục như thế nào?
Tầm ảnh hưởng của nhân vật trong nền văn học và đối với người đọc?
III. KẾT BÀI
Khẳng định lại giá trị của nhân vật:
Nhấn mạnh ý nghĩa, tầm quan trọng của nhân vật trong truyện.
Nhân vật để lại bài học gì cho người đọc?
Mở rộng vấn đề:
So sánh nhân vật với các hình tượng tương tự trong văn học.
Liên hệ với đời sống thực tế (nhân vật có phản ánh hiện thực xã hội không?).
Câu 2 mình đã gửi dàn ý bài trước rồi nhé
trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho tam giác có A(-3;4), B(1;2), C(5;6), M, C(5;6), M là một điểm thuộc đường thẳng chứa hai điểm B, C. tìm | vector MA + vector MB | là nhỏ nhất.
tìm hệ số của x^5y^5 trong khai triển nhị thức (3x^2+2xy)^5
Số hạng tổng quát : \(T_{k+1}=C_5^{k}.\left(3x^2\right)^{5-k}.\left(2xy\right)^{k}\)
\(=C_5^{k}.3^{5-k}.\left(x^2\right)^{5-k}.2^{k}.x^{k}.y^{k}\)
\(\) Hệ số \(y^5\) tương đương: \(y^5=y^{k}\Rightarrow k=5\)
=> Hệ số : \(C_5^5.3^{5-5}.2^5=1.1.2^5=32\)
Một cửa hàng bán trái cây mỗi kg là 50.000 đồng. Với giá bán này thì cửa hàng chỉ bán được khoảng 40kg. Cửa hàng này dự định giảm giá bán, ước tính nếu cửa hàng cứ giảm mỗi kg 5000 đồng thì số kg bán đươc tăng thêm là 50kg. Xác định giá bán để cửa hàng đó thu được lợi nhuận lớn nhất, biết rằng giá nhập về ban đầu mỗi kg là 30.000 đồng: