đặt một điện áp xoay chiều u=200 căn 2 cos(100pit) V vào hai đầu một đoạn mạch thì dòng điện qua đoạn mạch có biểu thức i=2 căn 2 cos(100pit + pi/3) A. công suất tức thời của đoạn mạch có giá trị cực đại là
A.1200W B.400W C.600W D.800W
đặt một điện áp xoay chiều u=200 căn 2 cos(100pit) V vào hai đầu một đoạn mạch thì dòng điện qua đoạn mạch có biểu thức i=2 căn 2 cos(100pit + pi/3) A. công suất tức thời của đoạn mạch có giá trị cực đại là
A.1200W B.400W C.600W D.800W
Công suất tức thời của đoạn mạch:
\(p=u.i=200\sqrt{2}\cos\left(100\pi t\right).2\sqrt{2}\cos\left(100\pi t+\frac{\pi}{3}\right)\)
\(=400\left(\cos\left(\frac{\pi}{3}\right)+\cos\left(200\pi t+\frac{\pi}{3}\right)\right)\)
Như vậy, công suất tức thời cực đại khi: \(\cos\left(200\pi t+\frac{\pi}{3}\right)=1\)
\(p_{max}=400\left(\cos\frac{\pi}{3}+1\right)=600W\)
Đáp án C.
một học sinh tiến hành thí nghiệm đo bước sóng ánh sáng bằng phương pháp giao thoa khe Y-âng. học sinh đó đo được khoảng cách hai khe a= 1,2 +- 0,03 mm, khoảng cách từ hai khe đến màng D= 1,6 +- 0,05 m và độ rộng của 10 khoảng vân L=8,00+-0,16 mm. sai số tương đối của phép đo là
A.1,6% B.7,63% C.0,96% D.5,83%
Khoảng vân: \(i=\frac{\lambda D}{a}\Rightarrow\lambda=\frac{ai}{D}\)
Sai số tương đối (tỉ đối) của phép đo: \(\frac{\Delta\lambda}{\overline{\lambda}}=\frac{\Delta a}{\overline{a}}+\frac{\Delta i}{\overline{i}}+\frac{\Delta D}{\overline{D}}=\frac{0,03}{1,2}+\frac{\frac{0,16}{10}}{\frac{8}{10}}+\frac{0,05}{1,6}=7,625\%\)
Đáp án B
trên một sợi dây có sóng dừng với biên độ dao động của bụng sóng là A. hai điểm M, N trên dây cách nhau 5 cm, các phần tử ở đó dao động ngược pha nhau với cùng biên độ A/2. với tốc độ truyền sóng trên dây là v= 6 m/s thì bước sóng lam đa > 10cm. tần số sóng là
A.f=40 B.f=20 C.f=60 D.f=120
Câu này tớ đã trả lời bạn ở đây rùi: http://hoc24.net/hoi-dap/question/15523.html
một cuộn dây D nối tiếp với một tụ xoay trong mạch có điên áp u=Uocos (wt). ban đầu dòng điện i trong mạch lệch pha phi=phi 1 so với điện áp u và điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn dây là UD=UD1=30V. sau đó , tăng điện dung tụ xoay lên 3 lần thì lúc đó phi= phi 2=phi1 - 90 độ và UD= UD2=90 V. giá trị của Uo là
A.60V B.63V C.30 căn 2 V D.12 căn 5 V
Theo giả thiết, ta có giản đồ véc tơ như sau:
Do Ud2 = 3Ud1 nên I2=3.I1 \(\Rightarrow Z_2=\frac{Z_1}{3}\)
Từ giản đồ véc tơ ta có: \(\frac{1}{R^2}=\frac{1}{Z_1^2}+\frac{1}{Z_2^2}=\frac{1}{Z_1^2}+\frac{1}{\left(\frac{Z_1}{3}\right)^2}=\frac{10}{Z_1^2}\Rightarrow Z_1=\sqrt{10}R\)
\(\Rightarrow Z_2=\frac{\sqrt{10}}{3}R\)
\(\begin{cases}Z_1^2=R^2+\left(Z_L-Z_C\right)^2\\Z_2^2=R^2+\left(Z_L-\frac{Z_C}{3}\right)^2\end{cases}\)\(\Rightarrow\begin{cases}10R^2=R^2+\left(Z_L-Z_C\right)^2\\\frac{10}{9}R^2=R^2+\left(Z_L-\frac{Z_C}{3}\right)^2\end{cases}\)\(\Rightarrow Z_L=2R\)
\(\Rightarrow Z_d=\sqrt{5}R\)
Ta có: \(\frac{U_{d1}}{U}=\frac{Z_d}{Z_1}=\frac{\sqrt{5}R}{\sqrt{10}R}=\frac{1}{\sqrt{2}}\)
\(\Rightarrow U=\sqrt{2}U_{d1}=30\sqrt{2}V\)
Đáp án C.
một chất điểm dao động điều hòa với chu kỳ T và có năng lượng dao động W. gọi Wđ là động năng tức thời của chất điểm. trong một chu kỳ khoảng thời gian mà Wđ<= 0,75W là
A.2T/3 B.T/4 C.T/6 D.T/3
\(W_đ\le0,75W\Rightarrow W_t>\frac{W}{4}\Rightarrow\left|x\right|>\frac{A}{2}\)
Ta có véc tơ quay như sau:
Bài toán đến đây trở nên quen thuộc rồi.
Tổng góc quay thỏa mãn: \(\alpha=4.60=240^0\)
Thời gian: \(t=\frac{240}{360}T=\frac{2T}{3}\)
Đáp án A.
trong cách biến điệu biên độ người ta làm cho
A.biên độ của sóng âm biến thiên theo không gian với tần số bằng tần số sóng mang
B.biên độ của sóng mang biến thiên theo thời gian với tần số bằng tần số âm tần
C.biên độ của sóng mang biến thiên theo không gian với tần số bằng tần số âm tần
D.biên độ của sóng âm biến thiên theo thời gian với tần số bằng tần số sóng mang
Biến điệu biên độ là làm cho biên độ của sóng mang biến thiên theo thời gian với tần số bằng tần số âm tần.
Đáp án B.
trên một sợi dây có sóng dừng với biện độ dao động của bụng sóng là A. hai điểm M, N trên dây cách nhau 5 cm, các phần tử ở đó dao động ngược pha với cùng biên độ A/2. với tốc độ truyền sóng trên dây là v=6 m/s thì bước sóng lamda> 10 cm. tần số sóng là
A.f=40 Hz B.f=20 Hz C.f=60 Hz D.f=120 Hz
Giả sử \(MN=k\lambda\Rightarrow k=\frac{MN}{\lambda}
Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng U=30 căn 2 V vào hai đầu đoạn mạch xoay chiều RLC mắc nối tiếp . biết cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L thay đổi được . khi điện áp hai đầu cuộn dây đạt giá trị cực đại ULmax thì điện áp hiệu dụng hai đầu tụ bằng 30V. giá trị của ULmax là
A.30 căn 2 V B.60V C.120V D.60 căn 2 V
Cuộn cảm thay đổi để UL max thì Um vuông pha với URC.
Ta có giản đồ véc tơ:
Áp dụng tính chất trong tam giác vuông ta có: \(U_m^2=\left(U_L-U_C\right).U_L\)
\(\Rightarrow\left(30\sqrt{2}\right)^2=\left(U_L-30\right).U_L\Rightarrow U_L^2-30U_L-2.30^2=0\)
Giải phương trình ta đc \(U_L=60V\)
Đáp án B :)
đặt điện áp u= 100 căn 2 coswt V vào hai đầu một đoạn mạch gồm cuộn dây không thuần cảm mắc nối tiếp với tụ điện. khi đó điện áp hiệu dụng hai đầu tụ điện gấp 1,2 lần điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn dây. nếu nối tắt tụ điện thì cường độ dòng điện qua mạch vẫn có giá trị hiệu dụng không đổi và bằng 0,5A. cảm kháng của cuộn dây có giá trị là
A.80 ôm B.120 ôm C.160 ôm D.180 ôm
Theo giả thiết ta có:
+ \(Z_C=1,2.Z_d\)
+ \(Z_m=Z_d=\frac{100}{0,5}=200\Omega\)
\(\Rightarrow Z_C=1,2.200=240\Omega\)
Ta có giản đồ véc tơ:
Do tính chất của tam giác cân, nên \(Z_L=\frac{Z_C}{2}=\frac{240}{2}=120\Omega\)
Đáp án B nhé bạn.
một con lắc đơn có vật nhỏ làm bằng kim loại mang điện tích q. khi không có điện trường, chu kỳ dao động nhỏ của con lắc là To. đặt con lắc trong một điện trường đều có vecto cường độ điện trường hướng thẳng đứng xuồng dưới thì chu kỳ dao động nhỏ của con lắc là T1. nếu đổi chiều điện trường hướng thẳng đứng lên trên ( giữ nguyên cường độ) thì chu kỳ dao động nhỏ của con lắc là T2. hệ thức đúng là
A.T^2=T1^2+ T2^2 B.2/To^2 = 1/T1^2 + 1/T2^2 C.To^2= T1.T2 D.2/To= 1/T1 + 1/T2
Chu kì: \(T=2\pi\sqrt{\frac{l}{g}}\Rightarrow\frac{1}{T^2}=k.g\)(k là hệ số tỉ lệ)
Khi không có điện trường: \(\frac{1}{T_0^2}=k.g\) (1)
Giả sử khi điện trường hướng xuống dưới: \(g_1=g+a\) (do lực điện là lực lạ nên cùng phương với trọng lực nên ta có mối liên hệ như vậy, a có thể âm hoặc đương)
Do vậy, khi điện trường hướng lên trên: \(g_2=g-a\)
Ta có:
\(\frac{1}{T_1^2}=k\left(g+a\right)\) (2)
\(\frac{1}{T_2^2}=k\left(g-a\right)\)(3)
Lấy (2) cộng (3) vế với vế, ta đc: \(\frac{1}{T_1^2}+\frac{1}{T_2^2}=2.k.g=\frac{2}{T_0^2}\)
Đáp án B.