1 gen có tổng số lk H giữa các cặp nu là 3120. trong gen hiệu số nu loại G với nu khác bằng 240.
xách định chiều dài của gen
1 gen có tổng số lk H giữa các cặp nu là 3120. trong gen hiệu số nu loại G với nu khác bằng 240.
xách định chiều dài của gen
Theo đề ra ta có hệ phương trình sau:
{ 3G + 2A = 3210
{ G - A = 240
Ta được:
A = 498 = T
G = 738 = X
=> L = (A + G) / 3,4 = 4 202,4 Ả
Vậy ......
a) Cho biết cơ quan hô hấp ở người có cấu tạo phù hợp với chức năng như thế nào?
b) Sự tiến hoá trong chức năng hô hấp ở động vật?
a. * Cấu tạo và chức năng hệ hô hấp ở người :
Hệ hô hấp gồm hai cơ quan chính là : Các đường dẫn khí và Hai lá phổi.
- Các đường dẫn khí :
+ Mũi : . Có nhiều lông mũi.
. Có lớp niêm mạc tiết chất nhày.
. Có lớp mao mạch dày đặc.
+ Họng : Có tuyến amiđam và tuyến V.A chứa nhiều tế bào limphô.
+ Thanh quản : Có nắp thanh quản ( sụn thanh thiệt ) có thể cử động để đậy kín đường hô hấp.
+ Khí quản : . Cấu tạo bởi 15 - 20 vòng sụn khuyết xếp chồng lên nhau.
. Có lớp niêm mạc tiết chất nhày với nhiều lông rung chuyển động liên tục.
+ Phế quản : Cấu tạo bởi các vòng sụn. Ở phế quản nơi tiếp xúc các phế nang thì không có vòng sụn mà là các thớ cơ.
- Hai lá phổi gồm :
Lá phổi phải có 3 thùy ; Là phổi trái có 2 thùy :
+ Bao ngoài 2 lá phổi có 2 lớp màng, lớp ngoài dính với lồng ngực, lớp trong dính với phổi, giữa 2 lớp có chất dịch.
+ Đơn vị cấu tạo của phổi là các phế nang tập hợp thành từng cụm và được bao bởi mạng mao mạch dày đcự,. Có tới 700 - 800 triệu phế nang.
b. Ở đông vật đơn bào hay đa bào như ruột khoang, giun tròn .. TĐK thực hiện trực tiếp qua màng tế bào hay qua bề mặt cơ thể-> hô hấp bằng mang(cá) -> hô hấp qua bề mặt cơ thể ẩm ướt và phổi (lưỡng cư) -> hô hấp bằng phổi (bò sát) -> hô hấp bằng phổi và hệ thống túi khí (chim) -> hô hấp bằng phổi (người)
có 1 tế bào nguyên phân 1 số lần đã cần môi trường cung cấp nguyên liệu tương đương 140 NST . tất cả các tế bào con tạo ra đều GP đã cần môi trường cung cấp cho 160 NST . Xác định :
a, Bộ NST 2n và số lần NP của tb ?
b, số thoi vô sắc xuất hiện trong NP
a. Gọi số lần nguyên phân của TB là k
+ Số NST môi trường cung cấp cho TB nguyên phân k lần là:
2n . (2k - 1) = 140 NST (1)
+ Số NST môi trường cung cấp cho các TB con giảm phân là:
2k . 2n = 160 NST (2)
+ Từ 1 và 2 ta có: 2n = 20 và k = 3
b. + Số thoi vô sắc xuất hiện trong quá trình NP là: 23 - 1 = 7 thoi vô sắc
Gọi x là số lần nguyên phân của tb (x>0,x∈N)
TBR:
-Số NST mt nội bào cung cấp cho tb trong quá trình nguyên phân là:
a.2n.(2x-1)=140 NST (1)
-Số NST mt nội bào cung cấp cho tb trong quá trình giảm phân là:
2x.2n=160 NST (2)
Lấy pt(2) trừ pt(1) ta đc: 2n=20
thay 2n=20 vào pt (2) ta đc:
2x.20=160->2x=8->x=3
Vậy tb tiến hành nguyên phân 3 lần
b,Số thoi vô sắc xh trong qtrình NP là: 2x-1=23-1=7(thoi vô sắc)
mo ta duong di cua mot te bao hong cau tu ngon cai chan phai sang ngon cai chan trai...moi nguoi giup minh voi ah
ngón cái chân phải -) tĩnh mạch chủ dưới -) tâm nhĩ phải -) tâm thất phải -) đm phổi -) phổi -)tm phổi -) tnt -) ttt -) đm chủ -) đm nhỏ hơn -) ngón cái chân phải
cái dấu -) là hiểu là dấu mũi tên
-Các tế bào máu gốc đa năng làm nguồn tạo ra tất cả các loại tế bào máu, bao gồm hồng cầu. Các tế bào đa năng sinh sôi, một số tế bào con sẽ tiếp tục làm nguồn tế bào gốc đa năng, còn đa số sẽ biệt hóa qua nhiều giai đoạn để thành các dòng hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
-Sự tăng trưởng và sinh sản của các tế bào gốc được điều khiển bởi các protein gọi là các chất cảm ứng tăng trưởng, mỗi chất có những đặc điểm riêng. Interleukin-3 là chất cảm ứng tăng trưởng tác động lên hầu hết các dòng tế bào máu, trong khi các chất cảm ứng tăng trưởng khác chỉ ảnh hưởng đến một vài loại tế bào mà thôi.
Ở 1 tế bào của 1 loài đang nguyên phân các nhiễm sắc thể đang xếp hàng ngang trên mặt phẳng xích đạo của thoi vô sắc. Tổng tế bào của nhiễm sắc thể là 6 nhiễm sắc thể
a) Tế bào đang ở kì nào của nguyên phân
b)Bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội của loài đó
a. Các NST đang xếp 1 hàng nên tế bào đang ở kì giữa của nguyên phân.
b. Khi tế bào đang ở kì giữa của nguyên phân thì số NST của tế bào bằng số NST của loài. Bộ NST lưỡng bội của loài là 2n = 6.
Cho các cây cà chua có kiểu hình thân cao, quả đỏ (có kiểu gen giống nhau) tự thụ phấn,đời con F1 thu được tỉ lệ kiểu hình là 75% cây thân cao, quả đỏ:25% cây thân thấp, quả vàng. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1
F1 thu được tỉ lệ kiểu hình là 75% cây thân cao, quả đỏ:25% cây thân thấp, quả vàng
F1:3/1-> 4 tổ họp
xét riêng từng tính trạng
cao /thấp=3/1-> cao trội hơn thấp
đỏ /vàng=3/1-> đỏ trội hơn vàng
quy ướcA- cao a-thấp
B-đỏ b- vàng
-> 3/1 x 3/1-> 9:3:3:1-> 16 tổ hợp> 4 tổ hợp
->di truyền liên kết
ở F1: 3/1->P có kG giống nhau là:\(\dfrac{AB}{ab}\)x\(\dfrac{AB}{ab}\)
phần di truyền Lk mình hơi kém so với các phần khác nên có gì sai các bạn thông cảm nha!!!!!!!!!!!!!!!!
giao phấn giữa 2 cây thuần chủng với nhau thu được F1 đồng loạt giống nhau cho F1 tự thụ phấn thu được F2 137 cây thân cao lá ngắn , 270 thân cao lá dài , 135 cây thấp lá dài
bt mỗi tính trạng do 1 gen quy định giải thik và lập sơ đồ cho phép lai trên
-> F1 tự thụ phấn thu được F2 137 cây thân cao lá ngắn , 270 thân cao lá dài , 135 cây thấp lá dài
tỉ lệ 1:2:1
xét tỉ lệ:
thân cao / thân thấp :3/1-> cao trội hơn thấp
dài /ngắn: 3/1-> dài trội hơn ngắn
quy ước A- cao B: dài
a-thấp b : ngắn
xét chung 2 tt-> 3/1.3/1=9:3:3:1-> 16 tổ hợp -> số tổ hợp giảm-> di truyền LK
tỉ lệ ở F2 :1:2:1
tỉ lệ phép lai :\(\dfrac{Ab}{aB}x\dfrac{Ab}{aB}\)
-> P: \(\dfrac{Ab}{Ab}x\dfrac{aB}{aB}\)
Mạch thứ nhất của gen 1 và gen 2 như sau:
Gen 1: -A-X-G-G-T-X-X-G-T-A-T-G-
Gen 2: -A-T-X-A-T-T-G-G-A-T-T-X-
a.viết mạch đơn thứ 2 của 2 gen trên
b. cho biết gen nào bền cững hơn? vì sao
Gen 2: -A-T-X-A-T-T-G-G-A-T-T-X-
-T-A-G-T-A-A-X-X-T-A-A-G-
b. A-T = 2 lk hidro
G-X =3Lk hiđro->Vì số Nu bằng nhau gen nào nhiều G-X là bền hơn
gen 1:7 cặp G-X
gen 2: 4cặp G-X
-> gen 1 bền hơn gen 2
So sánh đặc điểm cấu tạo và sinh sản của cây thông và cây dương xỉ.
Đề bài
So sánh đặc điểm cấu tạo và sinh sản của cây thông và cây dương xỉ.
Lời giải chi tiết
Giống nhau:
- Cấu tạo : Cơ thể gồm rễ, thân, lá thật
- Sinh sản: Đã có cơ quan sinh sản
Cây thông |
Cây dương xỉ |
|
Cấu tạo |
- Là cây thân gỗ lớn - Thân cây phân cành, các cành mang các lá |
- Là cây thân rễ, thân bò ngang trên đất - Từ thân mọc ra các lá dạng như lông chim |
Sinh sản |
- Cơ quan sinh sản là nón. - Nón đực chứa hạt phấn, nón cái chứa noãn - Sau khi hạt phấn và noãn thụ tinh sẽ phát triển thành cây con |
- Cơ quan sinh sản là túi bào tử nằm ở mặt dưới lá. Bào tử sau khi phát tán sẽ nảy mầm thành nguyên tản - Sau khi nguyên tản nảy mầm sẽ hình thành túi tinh (chứa tinh trùng) và túi trứng (chứa trứng) - Trứng và tinh trùng kết hợp tạo hợp tử và phát trỉnh thành cây con |
Đề bài
So sánh đặc điểm cấu tạo và sinh sản của cây thông và cây dương xỉ.
Lời giải chi tiết
Giống nhau:
- Cấu tạo : Cơ thể gồm rễ, thân, lá thật
- Sinh sản: Đã có cơ quan sinh sản
Cây thông |
Cây dương xỉ |
|
Cấu tạo |
- Là cây thân gỗ lớn - Thân cây phân cành, các cành mang các lá |
- Là cây thân rễ, thân bò ngang trên đất - Từ thân mọc ra các lá dạng như lông chim |
Sinh sản |
- Cơ quan sinh sản là nón. - Nón đực chứa hạt phấn, nón cái chứa noãn - Sau khi hạt phấn và noãn thụ tinh sẽ phát triển thành cây con |
- Cơ quan sinh sản là túi bào tử nằm ở mặt dưới lá. Bào tử sau khi phát tán sẽ nảy mầm thành nguyên tản - Sau khi nguyên tản nảy mầm sẽ hình thành túi tinh (chứa tinh trùng) và túi trứng (chứa trứng) - Trứng và tinh trùng kết hợp tạo hợp tử và phát trỉnh thành cây con |
So sánh đặc điểm cấu tạo và sinh sản của cây thông và cây dương xỉ.
Lời giải chi tiết
Giống nhau:
- Cấu tạo : Cơ thể gồm rễ, thân, lá thật
- Sinh sản: Đã có cơ quan sinh sản
Cây thông |
Cây dương xỉ |
|
Cấu tạo |
- Là cây thân gỗ lớn - Thân cây phân cành, các cành mang các lá |
- Là cây thân rễ, thân bò ngang trên đất - Từ thân mọc ra các lá dạng như lông chim |
Sinh sản |
- Cơ quan sinh sản là nón. - Nón đực chứa hạt phấn, nón cái chứa noãn - Sau khi hạt phấn và noãn thụ tinh sẽ phát triển thành cây con |
- Cơ quan sinh sản là túi bào tử nằm ở mặt dưới lá. Bào tử sau khi phát tán sẽ nảy mầm thành nguyên tản - Sau khi nguyên tản nảy mầm sẽ hình thành túi tinh (chứa tinh trùng) và túi trứng (chứa trứng) - Trứng và tinh trùng kết hợp tạo hợp tử và phát trỉnh thành cây con |
Đố mọi người gà có trước hay trứng có trước?
mẹ có trước hay con có trước?
Theo các nhà khoa học xứ sở sương mù, chính là con gà.
Các nhà khoa học tìm thấy một chất protein quan trọng cấu tạo nên vỏ trứng gà nhưng lại chỉ được tìm thấy trong buồng trứng của những cô gà mái.
Và câu trả lời, theo các nhà khoa học xứ sở sương mù, chính là con gà. Các nhà khoa học tìm thấy một chất protein quan trọng cấu tạo nên vỏ trứng gànhưng lại chỉ được tìm thấy trong buồng trứng của những cô gà mái. Điều đó cũng có nghĩa là, trước khi hiện hữu trong thực tế, quả trứng phải ở bên trong con gà.
Cách trả lời 1 :
Từ lâu, câu hỏi “Gà có trước hay trứng có trước” đã gây ra nhiều tranh cãi, nhưng mới đây, các nhà khoa học đã khẳng định rằng họ đã có đáp án cho câu hỏi này
“Gà có trước hay trứng có trước” có lẽ là câu hỏi nổi tiếng nhất trong suốt chiều dài lịch sử hàng vạn năm qua, cho tới nay câu hỏi này vẫn khiến nhiều người tranh cãi. Mỗi người có một lý lẽ riêng để bảo vệ cho đáp án của mình, các nhà khoa học cũng vậy, họ đã đi tìm đáp án cho câu hỏi này bằng những công trình nghiên cứu công phu.
Các nhà khoa học đến từ hai trường đại học danh tiếng Sheffield và Warwick tại Anh quốc đã đưa ra câu trả lời chính thức: Gà có trước. Họ tuyên bố rằng đã tìm ra một loại protein quyết định việc hình thành vỏ trứng nhưng chỉ tồn tại trong buồng trứng của gà mái.
“Chúng tôi đã tim thấy một loại protein mới chỉ có trong buồng trứng gà mái. Điều đó có nghĩa là, quả trứng phải ở bên trong con gà trước khi nó xuất hiện ngoài thế giới, và trước khi nó sinh ra”, tiến sĩ Colin Freeman từ trường Đại học Sheffield cho biết.
Chất protein đặc biệt này có tên gọi ovocledidin-17 hay OC-17, có tác dụng như một loại chất xúc tác giúp đẩy nhanh quá trình phát triển của vỏ trứng. Vỏ trứng có tác dụng bảo vệ lòng đỏ trứng, giúp những con gà phát triển dần dần từ bên trong.
Để phát hiện ra chất này, các nhà khoa học đã sử dụng siêu máy tính HECToR giúp phóng to cấu tạo của quả trứng. HECToR thấy rằng OC-17 là một thành phần quyết định tạo ra vỏ trứng. OC-17 biến canxi cacbonat thành những tinh thể canxit, nguyên liệu không thể thiếu giúp tạo nên vỏ trứng.
Giáo sư John Harding, một thành viên nhóm nghiên cứu cũng từ Đại học Sheffield cho biết, canxit cũng được tìm thấy nhiều trong xương và trứng các động vật khác. Tuy nhiên, hàm lượng canxit trong gà mái cao hơn gấp nhiều lần. Trung bình cứ 24 giờ, mỗi con gà mái có thể tạo ra 6 gram canxit trong vỏ trứng.
Loại protein mới này không chỉ giúp trả lời câu hỏi “kinh điển” nhiều thế kỷ qua mà còn giúp các nhà khoa học có những ý tưởng mới về vật liệu hoặc công nghệ mới cho ngành xây dựng.
Cuối cùng, tiến sĩ Colin Freeman khẳng định: “Xét theo logic thì chúng ta hoàn toàn có thể nói rằng gà có trước, bởi nếu không phải như vậy thì trứng đến từ đâu? Còn hiện tại, khoa học đã chứng minh rằng lập luận này vẫn chính xác bởi quả trứng được tạo ra bởi con gà”.
Cách trả lời 2 :
Và câu trả lời, theo các nhà khoa học xứ sở sương mù, chính là con gà. Các nhà khoa học tìm thấy một chất protein quan trọng cấu tạo nên vỏ trứng gànhưng lại chỉ được tìm thấy trong buồng trứng của những cô gà mái. Điều đó cũng có nghĩa là, trước khi hiện hữu trong thực tế, quả trứng phải ở bên trong con gà.