........
Xem chi tiết
Tài khoản đã bị khóa!!!
24 tháng 4 lúc 21:14

C1

Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên là:

-Khuyến cáo người dân không chặt phá rừng

-Hạn chế việc cháy rừng 

-Phủ xanh đồi trọc

-Tuyên truyền với người dân về sự quan trọng của thiên nhiên

-...

Bảo vệ môi trường biển đảo

- Không xả rác, xả nước thải ra sông và biển khi chưa được xử lý.

- Nghiêm ngặt trong giao thông thủy, tránh tai nạn và tràn dầu.

- Tăng cường bảo vệ các mỏ dầu khí trên biển.

- Khai thác thủy hải sản hợp lý.

- Khai thác du lịch biển đảo hợp lý.

- Có những chính sách, điều lệ bảo vệ biển đảo.

- Vận động mọi người có ý thức bảo vệ môi trường biển.

C2

 Kinh tế – xã hộiPhát triển các nghề  đánh bắt cá, tôm, mực,…, nuôi trồng hải sản: tôm sú, tôm hùm…, cũng như các loại đặc sản: bào ngư, tổ yến…Phát triển công nghiệp chế biến hải sản: nước mắm, đông lạnh…Nhiều đảo có giá trị lớn về du lịch.Giải quyết việc làm, nâng cao đời sống cho nhân dân các huyện đảo.An ninh :Khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa.Hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất nước.
Bình luận (0)
Ẩn danh
Xem chi tiết
Nguyễn Đức Huy
24 tháng 4 lúc 18:20

Đặc điểm kinh tế của vùng Đông Nam Bộ:
1. Công nghiệp: Khu vực công nghiệp - xây dựng tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất trong GDP của vùng. Cơ cấu sản xuất cân đối, đa dạng. Một số ngành công nghiệp quan trọng: dầu khí, điện, cơ khí, điện tử, công nghệ cao, chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng.
2. Nông nghiệp: Chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng giữ vai trò quan trọng. Là vùng trọng điểm cây công nghiệp nhiệt đới của nước ta, đặc biệt là cao su. Các cây công nghiệp lâu năm khác: cà phê, tiêu, điều.
3. Chăn nuôi: Ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng theo hướng áp dụng phương pháp chăn nuôi công nghiệp.
4. Thủy sản: Nghề nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ và đánh bắt thủy sản mang lại nguồn lợi lớn.
5. Dân số: Số dân đông với 18 triệu dân. Lao động của vùng có trình độ tay nghề cao và kinh nghiệm lao động.
6. Thu nhập: Thu nhập bình quân đầu người cao gấp 1,58 lần, đô thị hóa gấp 1,8 lần trung bình cả nước.
7. Khó khăn: Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất, chất lượng môi trường đang bị suy giảm.

Bình luận (0)
Tài khoản đã bị khóa!!!
24 tháng 4 lúc 21:10

Nền nông nghiệp phát triển: Vùng Đông Nam Bộ có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho nông nghiệp, đặc biệt là trồng cây lúa, cây công nghiệp như cao su, cà phê, hồ tiêu, dừa, và các loại cây ăn quả như xoài, mãng cầu, dưa hấu, v.v. Nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của vùng này.

Công nghiệp phát triển đa dạng: Ngoài nông nghiệp, vùng Đông Nam Bộ cũng có sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp như chế biến thực phẩm, chế biến gỗ, dệt may, điện tử, và sản xuất hàng tiêu dùng. Các khu công nghiệp và khu chế xuất trong vùng đóng góp đáng kể vào sản lượng công nghiệp của cả nước.

Thương mại và dịch vụ phát triển: Với vị trí địa lý thuận lợi, vùng Đông Nam Bộ là trung tâm thương mại quan trọng của cả nước. Các thành phố như Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, và Vũng Tàu là các trung tâm kinh tế, tài chính và dịch vụ hàng đầu, thu hút nhiều đầu tư và khách du lịch.

Cơ sở hạ tầng phát triển: Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, vùng Đông Nam Bộ đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng giao thông, bao gồm các tuyến đường cao tốc, cảng biển, sân bay và hệ thống giao thông đô thị. Điều này giúp kích thích sự phát triển kinh tế và thu hút đầu tư.

Ngành du lịch phát triển: Với bờ biển dài, các địa điểm du lịch nổi tiếng như Phan Thiết, Nha Trang, và Vũng Tàu, vùng Đông Nam Bộ là điểm đến hấp dẫn cho du khách trong và ngoài nước. Ngành du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra thu nhập và việc làm cho người dân địa phương.

Bình luận (0)
Mẫn Tuệ
Xem chi tiết
Nguyễn Văn Duy
24 tháng 4 lúc 16:45

Tham khảo:

Kết cấu dân số theo độ tuổi thường được phân chia thành các nhóm tuổi chính: dưới 15 tuổi, từ 15 đến 59 tuổi và trên 60 tuổi. Sự phân chia này giúp đánh giá sự phát triển và cấu trúc dân số của một quốc gia hoặc khu vực cụ thể. Dưới đây là một phân tích về kết cấu dân số theo các nhóm tuổi này:

1. **Dưới 15 tuổi:**
   - Nhóm tuổi này thường gồm trẻ em và thanh thiếu niên.
   - Tỷ lệ dưới 15 tuổi thường cao ở các nước đang phát triển do tỷ lệ sinh cao và mức sống tăng lên.

2. **Từ 15 đến 59 tuổi:**
   - Đây là nhóm tuổi lao động chính và có khả năng tham gia vào lực lượng lao động.
   - Tỷ lệ này thường cao ở các nước đang phát triển do dân số lao động đông, góp phần vào sự phát triển kinh tế và xã hội.

3. **Trên 60 tuổi:**
   - Nhóm tuổi này thường gồm người cao tuổi và người già.
   - Tỷ lệ này có thể cao ở các nước có nền kinh tế phát triển và tỷ lệ tuổi thọ cao, hoặc ở các nước có dân số già hóa nhanh.

Sự thay đổi trong kết cấu dân số có thể ảnh hưởng đến các chính sách xã hội, y tế, và kinh tế. Chính sách phát triển xã hội và bảo vệ người cao tuổi cũng cần được xem xét để đáp ứng nhu cầu của mọi nhóm tuổi trong xã hội.

Bình luận (0)
Mẫn Tuệ
Xem chi tiết
Nguyễn Văn Duy
24 tháng 4 lúc 16:05

Gia tăng cơ giới ở đồng tháp thường được thực hiện bằng cách sử dụng các thiết bị cơ giới hoặc máy móc để nâng cao hiệu suất và khả năng làm việc. Dưới đây là một số cách cụ thể để gia tăng cơ giới ở đồng tháp:

1. **Sử dụng máy móc hiện đại**: Đồng tháp có thể trang bị các máy móc như máy gieo hạt, máy thu hoạch, máy bơm nước, hoặc máy xử lý phân bón để tăng cường khả năng sản xuất và giảm sức lao động.

2. **Áp dụng công nghệ thông tin**: Sử dụng các công nghệ thông tin như hệ thống tự động hoá, cảm biến, và truyền thông không dây giúp tối ưu hóa quản lý và điều khiển các hoạt động trong đồng tháp.

3. **Chọn lựa giống cây phù hợp**: Lựa chọn các giống cây có khả năng chịu hạn, kháng bệnh tốt, và cho năng suất cao giúp gia tăng cơ giới bằng cách tăng cường sản lượng và giảm thiểu rủi ro.

4. **Quản lý tốt tài nguyên nước**: Sử dụng hệ thống tưới tiết kiệm nước, kỹ thuật tưới cánh đồng tự động, và thu thập nước mưa để tối ưu hóa sử dụng nguồn nước và gia tăng cơ giới.

5. **Hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo**: Cung cấp đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân về kỹ thuật canh tác hiện đại, quản lý tổ chức, và sử dụng máy móc cơ giới giúp nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm.

Bình luận (2)
khanhh
Xem chi tiết
Trịnh Minh Hoàng
18 tháng 4 lúc 17:21

Nguyên nhân:
`+` Kinh tế thế giới: Sự bất ổn của kinh tế toàn cầu, bao gồm cả các cuộc xung đột và khó khăn kinh tế, đã ảnh hưởng đến Thành phố Hồ Chí Minh.

`+` Lao động phi chính thức: Tỷ lệ lao động phi chính thức cao, chiếm khoảng ba phần năm tổng số lao động có việc làm.

`+` Thu nhập: Thu nhập bình quân của người lao động tăng, nhưng tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm trong độ tuổi lao động không giảm.

Tác động:
`+` Thu nhập và đào tạo: Thất nghiệp ảnh hưởng đến khả năng tự đào tạo lại của người lao động và khó khăn trong việc chăm sóc sức khỏe do thiếu kinh tế.

`+` Doanh nghiệp: Số lượng doanh nghiệp duy trì hoạt động giảm, chỉ vận hành ở một phần công suất do phải giãn cách lao động.

Hậu quả:
`+` Suy giảm kinh tế: Sự sụt giảm đơn hàng và hiệu quả của các chính sách thúc đẩy chính thức hóa lao động phi chính thức.

`+` Tăng số người thất nghiệp: Thị trường lao động gặp khó khăn khi tăng trưởng kinh tế giảm sút, buộc các doanh nghiệp phải sa thải nhiều nhân sự.

Giải pháp:
`+` Đô thị hóa và phát triển: Đẩy nhanh tiến độ đô thị hóa, phát triển mạnh các khu kinh tế vệ tinh và các làng nghề để tạo ra nhiều việc làm tại chỗ.

`+` Chính sách tài chính và hành chính: Nới lỏng chính sách tài chính và cải cách thủ tục hành chính để thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.

`+` Bảo hiểm thất nghiệp: Sử dụng hợp lý chính sách bảo hiểm thất nghiệp để hỗ trợ lao động thuộc diện chính sách ưu đãi.

Bình luận (2)
Tài khoản đã bị khóa!!!
18 tháng 4 lúc 13:32

Tham khảo 

Nguyên nhân: a. Tăng trưởng dân số: Sự tăng trưởng dân số đặc biệt nhanh chóng trong một số năm gần đây đã tạo áp lực lớn lên thị trường lao động. b. Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế: Sự chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ đô thị cũng đã góp phần làm thay đổi nhu cầu về lao động. c. Khoảng cách giữa kỹ năng và nhu cầu thị trường: Sự không phù hợp giữa kỹ năng lao động và yêu cầu của các ngành công nghiệp cụ thể. d. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại lai: Các biến động kinh tế toàn cầu, như cuộc chiến thương mại, đại dịch COVID-19, có thể tạo ra không chắc chắn và ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường lao động.

Tác động: a. Tăng tỷ lệ thất nghiệp: Sự thiếu việc làm và thất nghiệp tăng cao có thể dẫn đến nhiều vấn đề xã hội, như nghèo đói, tăng cường tội phạm, và không ổn định trong xã hội. b. Giảm thu nhập: Người lao động thiếu việc làm thường phải chấp nhận các công việc không đảm bảo, không ổn định, hoặc có mức lương thấp hơn so với mong muốn. c. Giảm chất lượng cuộc sống: Thất nghiệp có thể gây ra căng thẳng tinh thần, giảm tự tin và tự hào, và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người dân.

Hậu quả: a. Thách thức xã hội và an ninh: Tăng cường thất nghiệp có thể dẫn đến tăng cường tội phạm và không ổn định xã hội. b. Tăng chi phí xã hội: Chính phủ phải chi trả nhiều tiền hơn cho các chương trình hỗ trợ xã hội như trợ cấp thất nghiệp và các dịch vụ xã hội khác. c. Giảm sức cạnh tranh quốc tế: Một lực lượng lao động không hiệu quả có thể làm suy giảm sức cạnh tranh của một quốc gia trên thị trường quốc tế.

Giải pháp: a. Đào tạo và phát triển kỹ năng: Chính phủ và các tổ chức có thể đầu tư vào đào tạo và phát triển kỹ năng để tăng cường năng lực lao động. b. Khuyến khích doanh nghiệp: Chính sách khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra việc làm mới. c. Tăng cường hỗ trợ xã hội: Cung cấp các chương trình hỗ trợ xã hội như trợ cấp thất nghiệp, bảo hiểm y tế và giáo dục để giúp người dân vượt qua khó khăn trong thời gian thất nghiệp. d. Tăng cường quản lý kinh tế: Chính phủ cần thiết lập và thực thi các chính sách kinh tế để tăng cường tạo việc làm và khuyến khích đầu tư.

Bình luận (0)
Cô Khánh Linh
17 tháng 4 lúc 10:10

- Bước 1. Tính tổng sản lượng thuỷ sản của mỗi vùng và cả nước: Ví dụ:

+ ĐBSH: tổng sản lượng TS = cá biển + cá nuôi + tôm nuôi.

+ Tương tự với ĐBSCL và cả nước.

- Bước 2. Tính tỉ trọng.

+ ĐBSH: (tổng sản lượng TS của ĐBSH / tổng sản lượng TS của cả nước) * 100

+ Tương tự với ĐBSCL.

Bình luận (0)
Nhân Nguyễn
Xem chi tiết
Nguyễn Đức Huy
13 tháng 4 lúc 21:45

Đáp án đúng là C.Côn Đảo. Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 2 thành phố, 1 thị xã và 5 huyện với 82 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 29 phường, 6 thị trấn và 47 xã. Trong số đó, Côn Đảo là đơn vị chỉ có cấp huyện.

Bình luận (0)
Tài khoản đã bị khóa!!!
15 tháng 4 lúc 21:04

C nha

Bình luận (0)
Trịnh Minh Hoàng
16 tháng 4 lúc 18:26

`-> C.` Côn Đảo

`-` Trong các đơn vị hành chính của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Côn Đảo là đơn vị chỉ có cấp huyện mà không có cấp xã phường.

`-` Côn Đảo là một quần đảo nằm cách xa bờ biển đông nam của Việt Nam và được quản lý trực tiếp ở cấp huyện mà không chia thành các xã hay phường như các đơn vị hành chính khác.

Bình luận (0)
Usagi Tsukino
Xem chi tiết

Câu 1. A. Long An.

Câu 2. B. Cây công nghiệp.

Câu 3. A. Chế biến lương thực, thực phẩm.

Câu 4. A. T.p Hồ Chí Minh.

Câu 5. C. Đông Nam Bộ.

Câu 6. D. Rừng ngập mặn.

Câu 7. A. Thiếu vốn, thiếu lao động.

Câu 8. A. Dầu thô, đồ gỗ.

Câu 9. B. Thành phố, thị xã.

Câu 10. B. Tổng sản lượng lúa.

Câu 11. D. Du lịch vùng đồi, núi.

Câu 12. A. Xâm nhập mặn.

Câu 13. A. Đồng bằng.

Câu 14. A. Côn Đảo.

Bình luận (2)
Nguyễn Hữu Phước
8 tháng 4 lúc 20:44

 

2B

3A

4A

5C

6D

7C

8A

9B

10A

11D

12A

13A

 

Bình luận (0)
Nguyễn Hữu Phước
8 tháng 4 lúc 20:45

Câu 1 với câu 14 bạn xem lại xem có sai hay thiếu đáp án ko

Bình luận (1)
Ẩn danh
Cô Khánh Linh
19 tháng 4 lúc 9:00

1. Em tham khảo nhé

1vWkpSN8.jpg

Bình luận (0)
Dk V
Xem chi tiết