Nêu đặc điểm phân bố phát triển ngành thủy sản nước ta
giúp tớ tớ đang cần gấppp
Nêu đặc điểm phân bố phát triển ngành thủy sản nước ta
giúp tớ tớ đang cần gấppp
- Đặc điểm phân bố nguồn lợi thủy sản: + Trên hệ thống sông, hồ nước ngọt ở Việt Nam có khoảng 544 loài cá nước ngọt, nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Các hệ thống sông có nguồn lợi thủy sản dồi dào là hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Đồng Nai, sông Cửu Long. + Vùng biển có hơn 2000 loài cá, hàng trăm loài tôm, mực; trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế cao như cá ngừ đại dương, cá song, tôm hùm,… Bốn ngư trường trọng điểm của nước ta là Hải Phòng - Quảng Ninh, quần đảo Hoàng Sa - Trường Sa, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên Giang. Tổng trữ lượng hải sản của Việt Nam khoảng 4 triệu tấn, cho phép khai thác bền vững trung bình khoảng 1,5 triệu tấn mỗi năm. + Nguồn lợi thủy sản nội địa và ven bờ biển đang bị suy giảm do khai thác quá mức. - Sự phát triển và phân bố ngành thủy sản: năm 2021, tốc độ tăng trưởng đạt 1,7%, giá trị sản xuất thủy sản chiếm khoảng 26% toàn ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản. Sản lượng thủy sản nuôi trồng cao, chiếm khoảng 55% tổng sản lượng (2021) + Sản lượng khai thác tăng khá nhanh, chủ yếu là khai thác hải sản, đặc biệt là cá biển (chiếm 74,1% tổng sản lượng khai thác năm 2021). Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có sản lượng thủy sản khai thác cao nhất cả nước (chiếm 44,6% cả nước). Khai thác xa bờ đang được đẩy mạnh, các tàu đánh cá và trang thiết bị được đầu tư hiện đại hơn. + Nuôi trồng thủy sản phát triển nhanh, chủ yếu là nuôi tôm và cá. Đồng bằng sông Cửu Long có sản lượng thủy sản nuôi trồng lớn nhất (chiếm 69,5% cả nước 2021). Phát triển theo hình thức trang trại công nghệ cao, nuôi hữu cơ. Sản phẩm thủy sản nuôi trồng ngày càng đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và các tiêu chuẩn quốc tế. + Thủy sản nước ta xuất khẩu đến nhiều thị trường lớn trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU,… Xuất khẩu thủy sản thúc đẩy các hoạt động khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
ĐỘC LẠ VIỆT NAM - MƯA BÃO GIỮA MÙA HÈ
Đợt vừa rồi các tỉnh miền Trung và miền Nam đã hứng chịu nhiều ảnh hưởng của cơn bão số 1. Thật bất ngờ khi bây giờ mới chỉ là mùa hè? Không biết các em có ở khu vực ảnh hưởng mưa lớn trong 3-4 ngày qua từ Hà Tĩnh tới Quảng Ngãi không nhỉ? Nghe nói rằng khu vực TP.HCM cũng chịu không ít đợt mưa.
Các em hãy cùng nhìn lại những hình ảnh đến từ bà con các vùng miền để rõ hơn "bão ngay mùa hè 2025" hí.
Thầy cũng xin chia buồn với nhà những bạn ở khu vực Quảng Bình, Quảng Trị bị lút lúa khá nhiều.
Mưa có vài ngày mà vỡ đê luôn chứ, Miền Trung khổ thiệt
Các em cũng nhớ giữ gìn sức khoẻ trước sự thay đổi bất thường của thời tiết hí
phân tích ảnh hưởng hạn hán và sa mạc hóa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khô hạn Ninh Thuận - Bình Thuận?
Đề xuất một số giải pháp để phòng chống hạn hán và sa mạc hóa
Ảnh hưởng của hạn hán và sa mạc hóa:
- Nông nghiệp: Thiếu nước làm giảm năng suất cây trồng.
- Nguồn nước sinh hoạt: Thiếu nước, ảnh hưởng đến đời sống người dân.
- Môi trường: Sa mạc hóa làm đất đai thoái hóa, gia tăng thiên tai.
Giải pháp phòng chống:
1. Quản lý nước: Xây dựng hệ thống thủy lợi, tưới tiết kiệm.
2. Chọn cây trồng chịu hạn: Phát triển giống cây phù hợp với khô hạn.
3. Trồng cây phủ xanh: Phục hồi đất và giảm sa mạc hóa.
nêu đặc điểm dân cư, văn hóa của dân tộc vùng tây nguyên
Vùng Tây Nguyên là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số như Ê-đê, Ba Na, Gia Rai, Xơ Đăng,… với mật độ dân cư thưa thớt
Người dân Tây Nguyên có nền văn hóa đặc sắc, thể hiện qua những ngôi nhà rông cao vút, lễ hội đâm trâu, cồng chiêng-di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Ngoài ra, họ còn có kho tàng sử thi phong phú và nghệ thuật dệt thổ cẩm truyền thống. Cuộc sống gắn liền với nương rẫy, trồng cây công nghiệp như cà phê, hồ tiêu, cao su, góp phần quan trọng vào kinh tế khu vực
Dân cư và văn hóa của các dân tộc vùng Tây Nguyên có những đặc điểm nổi bật như ;
Dân cư: Chủ yếu là các dân tộc thiểu số như Ê Đê, Ba Na, Gia Rai, M’nông, Xơ Đăng… Họ sống tập trung theo buôn, làng và có truyền thống gắn bó cộng đồng.
Văn hóa:
Nhà ở: Đặc trưng với nhà sàn dài của người Ê Đê, nhà rông của người Ba Na, Gia Rai.Lễ hội: Đa dạng với các lễ hội như lễ hội cồng chiêng, lễ bỏ mả, lễ hội đâm trâu…Nghệ thuật: Cồng chiêng Tây Nguyên là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại, cùng với các điệu múa, sử thi, nhạc cụ dân tộc độc đáo.Tín ngưỡng: Chủ yếu theo tín ngưỡng đa thần, thờ các vị thần núi, sông, rừng…
Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ:
a) giải thích ảnh hưởng của tự nhiên đến sự phát triển nông nghiệp của Bắc Trung Bộ
b) Để nâng cao giá trị suất khẩu thủy sản duyên hải Nam Trung bộ cần có những giải pháp nào
Ai giúp mình với ạ!mình đang cần gấp ạ!mình cảm ơn
a) Bắc Trung Bộ có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do nằm trong khu vực chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam nên thời tiết khá khắc nghiệt- Mùa hè nóng, khô do ảnh hưởng của gió Lào, trong khi mùa mưa thường đi kèm bão và lũ lụt. Điều này ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng lúa và cây công nghiệp ngắn ngày-Đất đai ở Bắc Trung Bộ chủ yếu là đất feralit trên đá badan và đá vôi, phù hợp với cây công nghiệp như chè, cao su, và cây ăn quả. Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp hạn chế do địa hình hẹp ngang và bị chia cắt bởi dãy Trường Sơn, gây khó khăn trong việc mở rộng canh tác-Vùng ven biển có nhiều cồn cát, đầm phá, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp nhưng lại thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản
b) -Cần đầu tư vào công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng thủy sản xuất khẩu. Hiện nay, phần lớn sản phẩm thủy sản của vùng vẫn ở dạng thô hoặc chế biến sơ cấp, chưa có giá trị cao. Việc ứng dụng công nghệ hiện đại sẽ giúp bảo quản thủy sản tốt hơn, kéo dài thời gian sử dụng và tăng tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
-Cần đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản bền vững, áp dụng các mô hình nuôi trồng hiện đại như nuôi tôm công nghệ cao, nuôi cá lồng trên biển. Việc kiểm soát chất lượng nước, nguồn thức ăn và hạn chế sử dụng hóa chất sẽ giúp tạo ra sản phẩm sạch, đáp ứng các tiêu chuẩn xuất khẩu của các thị trường khó tính như EU, Mỹ và Nhật Bản
-Cần mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao thương hiệu sản phẩm thủy sản của vùng. Các doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm, đăng ký chứng nhận quốc tế như ASC, GlobalGAP để tạo uy tín. Đồng thời, hợp tác với các đối tác nước ngoài để mở rộng thị trường và giảm sự phụ thuộc vào một số thị trường truyền thống
-Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ về vốn, khoa học kỹ thuật và đào tạo nhân lực cho ngành thủy sản. Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng như cảng cá, hệ thống giao thông, kho lạnh sẽ giúp giảm chi phí logistics và nâng cao hiệu quả sản xuất. Ngoài ra, tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật nuôi trồng, bảo quản, chế biến cũng giúp ngư dân và doanh nghiệp tiếp cận với những phương pháp sản xuất tiên tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm
a) Ảnh hưởng của tự nhiên đến nông nghiệp Bắc Trung Bộ:
Bắc Trung Bộ có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa khô kéo dài và mưa tập trung vào mùa hè. Điều này gây khó khăn cho nông nghiệp, đặc biệt là cây trồng cần nước ổn định. Tuy nhiên, đất đai phù sa ven sông, vùng đồi núi có thể phát triển trồng lúa, ngô, và cây ăn quả.
b) Giải pháp nâng cao giá trị xuất khẩu thủy sản duyên hải Nam Trung Bộ:
Tăng cường ứng dụng công nghệ chế biến thủy sản.Đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế.Đẩy mạnh phát triển các vùng nuôi trồng thủy sản bền vững.Mở rộng thị trường xuất khẩu, quảng bá sản phẩm thủy sản.
a) Ảnh hưởng của tự nhiên đến sự phát triển nông nghiệp của Bắc Trung Bộ: Bắc Trung Bộ chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa khô kéo dài và mùa mưa có thể gây lũ lụt. Địa hình đồi núi, đất đai nghèo dinh dưỡng và thiếu nước tưới là những yếu tố hạn chế sự phát triển nông nghiệp.
b) Giải pháp nâng cao giá trị xuất khẩu thủy sản duyên hải Nam Trung Bộ:
Cải thiện cơ sở hạ tầng chế biến và bảo quản.
Áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đẩy mạnh marketing và xây dựng thương hiệu.
Tăng cường hợp tác quốc tế và mở rộng thị trường xuất khẩu.
Câu 1. Nhận xét về đặc điểm văn hoá của các dân tộc Tây Nguyên.
Câu 2.Trình bày đặc điểm đô thị hoá các vùng Đông Nam Bộ.
Câu 3. Nhận xét về đặc điểm dân cư của vùng Tây Nguyên.
Câu 4. Phân tích thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng Đông Nam Bộ.
Câu 1.Văn hóa của các dân tộc Tây Nguyên mang đậm bản sắc truyền thống, thể hiện rõ qua kiến trúc, âm nhạc, lễ hội và phong tục tập quán. Một trong những nét đặc trưng tiêu biểu là nhà rông- công trình kiến trúc cộng đồng với mái cao vút, thể hiện tinh thần đoàn kết của người dân. Tây Nguyên còn nổi tiếng với không gian văn hóa cồng chiêng, đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Ngoài ra, các lễ hội như lễ hội đâm trâu, lễ hội mừng lúa mới, lễ cúng bến nước,… phản ánh đời sống gắn bó mật thiết với thiên nhiên của người dân nơi đây. Bên cạnh đó, người Tây Nguyên còn có kho tàng sử thi đồ sộ, chứa đựng những giá trị lịch sử và nhân sinh quan sâu sắc
Câu 2.Đông Nam Bộ là vùng có tốc độ đô thị hóa cao nhất cả nước, với tỷ lệ dân số đô thị lớn và ngày càng tăng nhanh. Các đô thị trong vùng phát triển mạnh mẽ cả về quy mô và chất lượng, tiêu biểu như Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, Bình Dương. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại, các khu công nghiệp, khu chế xuất được xây dựng ngày càng nhiều, thu hút lao động từ các vùng khác đến làm việc và sinh sống. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa nhanh cũng đặt ra nhiều thách thức như ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông và áp lực lên hệ thống hạ tầng đô thị
Câu 3.Dân cư Tây Nguyên có sự giao thoa giữa các dân tộc bản địa và người di cư từ các vùng khác. Đây là nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số như Ê-đê, Ba-na, Gia-rai, Xơ-đăng,… với các phong tục, tập quán độc đáo. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, Tây Nguyên thu hút một lượng lớn người dân từ đồng bằng lên sinh sống và làm việc, chủ yếu là người Kinh. Điều này làm cho dân số trong vùng tăng lên nhanh chóng, tạo nên sự đa dạng về văn hóa và cũng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, do địa hình rộng lớn, mật độ dân số của Tây Nguyên vẫn thấp hơn so với nhiều vùng khác.
Câu 4.
-Đông Nam Bộ có nhiều thế mạnh về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, thuận lợi cho phát triển kinh tế. Khu vực này có địa hình chủ yếu là đồi thấp và đồng bằng, thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển công nghiệp. Khí hậu cận xích đạo nóng ẩm, ít thiên tai, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm như cao su, cà phê, hồ tiêu. Ngoài ra, vùng có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú như dầu khí ở thềm lục địa, đá vôi, sét,… phục vụ cho công nghiệp khai khoáng và sản xuất vật liệu xây dựng
-Tuy nhiên, Đông Nam Bộ cũng đối mặt với nhiều hạn chế về tài nguyên thiên nhiên. Do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa nhanh chóng, diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, tài nguyên đất đai bị suy thoái do khai thác quá mức. Rừng tự nhiên bị thu hẹp, ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái. Ngoài ra, nguồn nước ở một số khu vực có dấu hiệu ô nhiễm do chất thải công nghiệp, sinh hoạt, làm ảnh hưởng đến đời sống người dân. Vì vậy, cần có các giải pháp phát triển bền vững để bảo vệ tài nguyên và môi trường
Câu 1. Nhận xét về đặc điểm văn hoá của các dân tộc Tây Nguyên:
Các dân tộc Tây Nguyên có nền văn hóa đặc sắc, mang đậm bản sắc riêng biệt. Văn hóa của họ chủ yếu được thể hiện qua các lễ hội, nghi thức tôn thờ tổ tiên, tín ngưỡng đa thần, đặc biệt là thờ cúng thiên nhiên như thần lúa, thần mưa. Âm nhạc, múa, và các nhạc cụ truyền thống như đàn T’rưng, cồng chiêng đóng vai trò quan trọng trong đời sống tinh thần của người dân. Lễ hội cồng chiêng là một trong những nét văn hóa tiêu biểu, thể hiện sự gắn kết cộng đồng. Bên cạnh đó, các nghề thủ công như dệt vải, đan lát cũng có giá trị văn hóa và kinh tế đối với cộng đồng các dân tộc nơi đây.
Câu 2. Trình bày đặc điểm đô thị hoá các vùng Đông Nam Bộ:
Đông Nam Bộ có tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, với sự phát triển mạnh mẽ của các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai. Sự phát triển đô thị gắn liền với sự chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Các khu công nghiệp, khu chế xuất, và các trung tâm thương mại đang được xây dựng và mở rộng, thúc đẩy sự đô thị hóa. Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa cũng dẫn đến những thách thức như ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn giao thông và thiếu hụt cơ sở hạ tầng.
Câu 3. Nhận xét về đặc điểm dân cư của vùng Tây Nguyên:
Dân cư Tây Nguyên đa dạng, chủ yếu là các dân tộc thiểu số như Ê đê, Ba Na, Gia Rai, M’nông… Với số dân ít hơn so với các vùng khác, tỷ lệ dân số ở đây chủ yếu tập trung vào các khu vực nông thôn. Dân cư Tây Nguyên có đặc điểm gắn bó với đất đai, chủ yếu sinh sống bằng nghề nông, trồng cây công nghiệp như cà phê, cao su. Tuy nhiên, dân cư đang dần thay đổi với sự di cư từ các vùng khác đến để tìm kiếm cơ hội làm việc, dẫn đến sự pha trộn văn hóa và tăng trưởng dân số nhanh chóng ở các thành phố lớn như Pleiku, Buôn Ma Thuột.
Câu 4. Phân tích thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng Đông Nam Bộ:
Thế mạnh: Đông Nam Bộ có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, đất đai phù sa màu mỡ, đặc biệt là vùng ven sông Đồng Nai, tạo điều kiện thuận lợi cho trồng trọt, đặc biệt là cây công nghiệp như cao su, cà phê, hồ tiêu. Ngoài ra, vị trí địa lý gần biển và có hệ thống cảng biển phát triển (như cảng Sài Gòn) giúp thúc đẩy giao thương và xuất nhập khẩu.
Hạn chế: Vùng Đông Nam Bộ có hiện tượng thiếu nước vào mùa khô, đặc biệt ở các tỉnh như Bình Dương và Đồng Nai. Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm không khí và nguồn nước, do quá trình công nghiệp hóa diễn ra mạnh mẽ, là một vấn đề cần được giải quyết.
Tham khảo nhé !
Câu 1:
Văn hóa các dân tộc Tây Nguyên đa dạng và phong phú với nhiều phong tục, tập quán độc đáo. Các dân tộc như Ê Đê, Gia Rai, Ba Na, M'nông đều có nền văn hóa đặc sắc, nổi bật với các lễ hội truyền thống, nhạc cụ dân tộc và kiến trúc nhà dài. Tôn giáo và tín ngưỡng đóng vai trò quan trọng, gắn liền với thiên nhiên và đời sống cộng đồng.
Câu 2:
Đô thị hóa ở Đông Nam Bộ diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt tại TP.HCM và các đô thị vệ tinh. Sự phát triển này thể hiện qua sự gia tăng dân số đô thị, hạ tầng cơ sở cải thiện và sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ. Tuy nhiên, đô thị hóa cũng kéo theo các vấn đề như ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
Câu 3:
Dân cư vùng Tây Nguyên chủ yếu là các dân tộc thiểu số, với mật độ dân số thấp. Người dân sinh sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, đặc biệt là trồng cà phê, hồ tiêu, và các cây công nghiệp khác. Vùng này có sự kết hợp giữa các dân tộc, tạo nên sự đa dạng trong phong tục tập quán và ngôn ngữ.
Câu 4:
Thế mạnh: Đông Nam Bộ có điều kiện tự nhiên thuận lợi, khí hậu nhiệt đới, đất đai phù sa màu mỡ, đặc biệt là ở các tỉnh ven biển. Đây là vùng có tài nguyên thiên nhiên phong phú, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Hạn chế: Vùng này gặp phải vấn đề về thiếu nước vào mùa khô, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa cũng gây ra áp lực lên môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Nguyên nhân dẫn tới khô hạn ở tỉnh ninh thuận bình thuận
1. Từ tự nhiên:
+Khí hậu khô hạn, lượng mưa thấp.
+Gió phơn làm tăng nhiệt, giảm độ ẩm.
+Địa hình cát, đất giữ nước kém.
+El Nino gây mùa khô kéo dài.
2. Từ con người:
+Phá rừng, giảm thảm thực vật.
+Khai thác nước ngầm quá mức.
+Sử dụng nước lãng phí.
+Biến đổi khí hậu làm hạn hán càng ngày nghiêm trọng hơn.
-Khai thác tài nguyên nước: Việc khai thác nước ngầm và các nguồn nước khác cho nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt mà không có kế hoạch bền vững có thể làm cạn kiệt nguồn nước.
-Thay đổi sử dụng đất: Sự chuyển đổi từ đất rừng sang đất nông nghiệp hoặc đô thị hóa có thể làm giảm khả năng giữ nước của đất và làm gia tăng quá trình bốc hơi nước.
-Quản lý nước kém: Hệ thống tưới tiêu không hiệu quả và thiếu các biện pháp quản lý nước có thể dẫn đến việc lãng phí nguồn nước và làm trầm trọng thêm tình trạng khô hạn.
-Nhu cầu nước tăng cao: Tăng trưởng dân số và phát triển kinh tế dẫn đến nhu cầu sử dụng nước ngày càng cao, trong khi nguồn nước tự nhiên lại có hạn.
Khô hạn ở tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận chủ yếu do các nguyên nhân:
-Thiếu mưa: Vùng này nằm trong khu vực có khí hậu khô hạn, lượng mưa trung bình hàng năm thấp, đặc biệt là trong mùa khô.
-Biến đổi khí hậu: Thay đổi khí hậu toàn cầu khiến mùa khô kéo dài và lượng mưa giảm, làm gia tăng tình trạng khô hạn.
-Khai thác nước ngầm quá mức: Việc khai thác nước ngầm để phục vụ nông nghiệp và sinh hoạt vượt quá khả năng tái tạo của nguồn nước khiến mực nước ngầm suy giảm.
-Chuyển đổi đất đai: Việc chuyển đổi đất nông nghiệp, xây dựng công trình và đô thị hóa làm giảm khả năng hấp thụ nước của đất, góp phần làm gia tăng tình trạng khô hạn.
Nguyên nhân dẫn tới khô hạn ở tỉnh ninh thuận - bình thuận
-Khai thác tài nguyên nước: Việc khai thác nước ngầm và các nguồn nước khác cho nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt mà không có kế hoạch bền vững có thể làm cạn kiệt nguồn nước.
-Thay đổi sử dụng đất: Sự chuyển đổi từ đất rừng sang đất nông nghiệp hoặc đô thị hóa có thể làm giảm khả năng giữ nước của đất và làm gia tăng quá trình bốc hơi nước.
-Quản lý nước kém: Hệ thống tưới tiêu không hiệu quả và thiếu các biện pháp quản lý nước có thể dẫn đến việc lãng phí nguồn nước và làm trầm trọng thêm tình trạng khô hạn.
-Nhu cầu nước tăng cao: Tăng trưởng dân số và phát triển kinh tế dẫn đến nhu cầu sử dụng nước ngày càng cao, trong khi nguồn nước tự nhiên lại có hạn.
Khô hạn ở tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận chủ yếu do các nguyên nhân:
-Thiếu mưa: Vùng này nằm trong khu vực có khí hậu khô hạn, lượng mưa trung bình hàng năm thấp, đặc biệt là trong mùa khô.
-Biến đổi khí hậu: Thay đổi khí hậu toàn cầu khiến mùa khô kéo dài và lượng mưa giảm, làm gia tăng tình trạng khô hạn.
-Khai thác nước ngầm quá mức: Việc khai thác nước ngầm để phục vụ nông nghiệp và sinh hoạt vượt quá khả năng tái tạo của nguồn nước khiến mực nước ngầm suy giảm.
-Chuyển đổi đất đai: Việc chuyển đổi đất nông nghiệp, xây dựng công trình và đô thị hóa làm giảm khả năng hấp thụ nước của đất, góp phần làm gia tăng tình trạng khô hạn.
- Khí hậu: Vùng này có khí hậu bán khô hạn, mùa khô kéo dài, lượng mưa ít và phân bố không đều.
- Địa hình: Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp, diện tích đồng bằng nhỏ hẹp, hệ thống sông ngòi kém phát triển.
- Đặc điểm địa chất: Đất chủ yếu là đất cát, đất pha cát, khả năng giữ nước kém.