Chứng minh đẳng thức
Chứng minh đẳng thức
Viết chương trình in ra các số từ 1 đến 10.
2. Tính tổng các số chẵn từ 1 đến 100Viết chương trình tính tổng tất cả các số chẵn trong khoảng từ 1 đến 100.
3. In bảng cửu chương từ 1 đến 9Viết chương trình in bảng cửu chương từ 1 đến 9 (mỗi bảng cửu chương từ 1 đến 10).
4. In ra các số nguyên tố trong khoảng từ 1 đến 50Viết chương trình in ra tất cả các số nguyên tố trong khoảng từ 1 đến 50.
5. Tính giai thừa của một số nhập vào từ người dùngViết chương trình tính giai thừa của một số nguyên dương mà người dùng nhập vào.
6. In ra các phần tử trong một danh sách cho trướcViết chương trình in ra từng phần tử trong một danh sách cho trước (ví dụ: fruits = ["apple", "banana", "cherry"]).
7. Tính tổng các chữ số của một số nguyên nhập vào từ người dùngViết chương trình tính tổng các chữ số của một số nguyên mà người dùng nhập vào.
8. In ra các số Fibonacci nhỏ hơn 100Viết chương trình in ra các số Fibonacci nhỏ hơn 100.
9. Kiểm tra số hoàn hảoViết chương trình kiểm tra xem một số nhập vào có phải là số hoàn hảo hay không. (Số hoàn hảo là số có tổng các ước số của nó (ngoại trừ chính nó) bằng chính nó).
10. Đếm số lần xuất hiện của một ký tự trong một chuỗiViết chương trình đếm số lần một ký tự xuất hiện trong một chuỗi mà người dùng nhập vào.
Biểu diễn miền nghiệm của bất phương trình sau trên mặt phẳng tọa độ
2x+y<200
Câu 3: Gọi thời gian gọi nội mạng và thời gian gọi ngoại mạng có thể sử dụng để số tiền phải trả ít hơn 200 nghìn đồng lần lượt là x(phút) và y(phút)
(Điều kiện: x>0; y>0)
Số tiền phải trả cho x phút gọi nội mạng là \(x\cdot1=x\) (nghìn đồng)
Số tiền phải trả cho y phút gọi ngoại mạng là: \(y\cdot2=2y\) (nghìn đồng)
Số tiền phải trả ít hơn 200 nghìn đồng nên x+2y<=200
Do đó, ta có hệ bất phương trình: \(\begin{cases}x>0\\ y>0\\ x+2y\le200\end{cases}\) (I)
x>0 nên miền nghiệm của bpt x>0 sẽ là nửa bên phải không chứa biên của trục Oy(1)
y>0 nên miền nghiệm của bpt y>0 sẽ là nửa trên không chứa biên của trục Ox(2)
Thay x=0 và y=0 vào x+2y<=200, ta được:
0+2*0<=200
=>0<=200(đúng)
=>Miền nghiệm của x+2y<=200 sẽ là nửa mặt phẳng vừa chứa biên vừa chứa điểm O(0;0) của đường thẳng x+2y<=200(3)
Từ (1),(2),(3) ta có: Miền nghiệm của hệ (I) là:
Theo hình, ta có miền nghiệm của hệ chính là ΔOAB, với O(0;0); A(200;0); B(0;100)
=>Khách có thể dùng tối đa là 200 phút nội mạng hoặc tối đa là 100 phút ngoại mạng nếu muốn số tiền phải trả ít hơn 200 nghìn đồng
=>Thời gian gọi nội mạng không quá 200 phút và thời gian gọi ngoại mạng không quá 100 phút thì số tiền phải trả sẽ ít hơn 200 nghìn đồng
\(Câu 1: Tổng diện tích mặt sàn: 60 𝑚 2 60m 2 Diện tích 1 ghế: 0 , 5 𝑚 2 0,5m 2 Diện tích 1 bàn: 1 , 2 𝑚 2 1,2m 2 Gọi 𝑥 x là số ghế, 𝑦 y là số bàn. Diện tích dành cho bàn ghế: 0 , 5 𝑥 + 1 , 2 𝑦 0,5x+1,2y Vì còn ít nhất 12 𝑚 2 12m 2 cho lối đi nên diện tích bàn ghế không vượt quá 60 − 12 = 48 𝑚 2 60−12=48m 2 . 👉 Bất phương trình: 0 , 5 𝑥 + 1 , 2 𝑦 ≤ 48 0,5x+1,2y≤48 b) Chọn 3 nghiệm nguyên dương (x, y): Thử 𝑥 = 60 , 𝑦 = 0 ⇒ 0 , 5 ⋅ 60 = 30 ≤ 48 x=60,y=0⇒0,5⋅60=30≤48 (thỏa) Thử 𝑥 = 0 , 𝑦 = 30 ⇒ 1 , 2 ⋅ 30 = 36 ≤ 48 x=0,y=30⇒1,2⋅30=36≤48 (thỏa) Thử 𝑥 = 40 , 𝑦 = 20 ⇒ 0 , 5 ⋅ 40 + 1 , 2 ⋅ 20 = 20 + 24 = 44 ≤ 48 x=40,y=20⇒0,5⋅40+1,2⋅20=20+24=44≤48 (thỏa) 👉 Ba nghiệm: ( 60 , 0 ) , ( 0 , 30 ) , ( 40 , 20 ) (60,0),(0,30),(40,20) Câu 2: Giá loại 1: 140 140 nghìn/kg Giá loại 2: 180 180 nghìn/kg Trộn 𝑥 x kg loại 1 và 𝑦 y kg loại 2. Giá trung bình không vượt quá 170 170 nghìn/kg: 140 𝑥 + 180 𝑦 𝑥 + 𝑦 ≤ 170 x+y 140x+180y ≤170 👉 Quy đồng: 140 𝑥 + 180 𝑦 ≤ 170 ( 𝑥 + 𝑦 ) 140x+180y≤170(x+y) 140 𝑥 + 180 𝑦 ≤ 170 𝑥 + 170 𝑦 140x+180y≤170x+170y 10 𝑦 ≤ 30 𝑥 10y≤30x 𝑦 ≤ 3 𝑥 y≤3x a) Bất phương trình cần tìm: 𝑦 ≤ 3 𝑥 , 𝑥 ≥ 0 , 𝑦 ≥ 0 y≤3x,x≥0,y≥0 b) Biểu diễn miền nghiệm: Miền nghiệm là nửa mặt phẳng nằm dưới và trên đường thẳng 𝑦 = 3 𝑥 y=3x trong góc phần tư thứ nhất (vì 𝑥 , 𝑦 ≥ 0 x,y≥0).\)
Câu 2:
a: Giá bán của x kg loại thứ nhất là 140x(nghìn đồng)
Giá bán của y kg loại thứ hai là 180y(nghìn đồng)
Tổng số tiền không quá 170 nghìn đồng/kg nên 140x+180y<=170
=>14x+18y<=17
b: Thay x=0 và y=0 vào 14x+18y<=17, ta được:
\(14\cdot0+18\cdot0\le17\)
=>0<=17(đúng)
=>Miền nghiệm của bất phương trình 14x+18y<=17 là nửa mặt phẳng vừa chứa biên vừa chứa điểm O(0;0) của đường thẳng 14x+18y=17
Bài 1:
a: Diện tích để kê x chiếc ghế là \(0,5x\left(m^2\right)\)
Diện tích để kê y chiếc bàn là: \(1,2y\left(m^2\right)\)
Diện tích để kê ghế và bàn là \(60-12=48\left(m^2\right)\)
=>0,5x+1,2y<=48
=>x+2,4y<=96
b: Ba nghiệm của bất phương trình x+2,4y<=96 là (0;0); (1;1); (2;2)
một vật chuyển động trên nửa đoạn đường đầu đi với tốc độ 15 kn/h,1 nửa đoạn đường còn lại thì chia một nửa chuyển động với tốc độ 12km/h và một nửa chuyển động với tốc độ 10km/h.Tính vận tốc trung bình
Nửa quãng đường đầu \(\frac{S}{2}\) với \(v=15\) (km/h)
Nửa quãng đường sau:
- Nửa đầu \(\frac{S}{4}\) với \(v=12\) (km/h)
-Nửa sau \(\frac{S}{4}\) với \(v=10\) (km/h)
Tổng thời gian vật đi hết quãng đuòng S:
T= \(t1+t2+t3=\frac{\frac{S}{2}}{15}+\frac{\frac{S}{4}}{12}+\frac{\frac{S}{4}}{10}=\frac{S}{30}+\frac{S}{48}+\frac{S}{40}\)=\(\frac{8S}{240}+\frac{5S}{240}+\frac{6S}{240}=\frac{19S}{240}\) (h)
Vận tốc trung bình:
\(Vtb=\frac{S}{T}=\frac{S}{\frac{19S}{240}}=\frac{240}{19}\thickapprox12,631\) (km/h)
Vd3:
\(\begin{cases}2x+y-9\le0\\ x-y\le0\\ y-1\le0\end{cases}\left(I\right)\)
Thay x=0 và y=0 vào 2x+y-9<=0, ta được:
\(2\cdot0+0-9\le0\)
=>-9<=0(đúng)
=>Miền nghiệm của bất phương trình 2x+y-9<=0 sẽ là nửa mặt phẳng vừa chứa biên vừa chứa điểm O(0;0) của đường thẳng 2x+y-9=0(1)
Thay x=0 và y=0 vào x-y<=0, ta được:
0-0<=0
=>0<=0(đúng)
=>Miền nghiệm của bất phương trình x-y<=0 sẽ là nửa mặt phẳng vừa chứa biên vừa chứa điểm O(0;0) của đường thẳng x-y=0(2)
Thay x=0 và y=0 vào y-1<=0, ta được:
0-1<=0
=>-1<=0(đúng)
=>Miền nghiệm của bất phương trình y-1<=0 sẽ là nửa mặt phẳng vừa chứa biên vừa chứa điểm O(0;0) của đường thẳng y-1=0(3)
Từ (1),(2),(3) ta có miền nghiệm của hệ (I) là:
Theo hình, ta có miền nghiệm của hệ (I) chính là ΔABC, với A là giao điểm của 2x+y-9=0 và x-y=0; C là giao điểm của 2x+y-9=0 và y-1=0; B là giao điểm của x-y=0 và y-1=0
=>A(3;3); C(4;1); B(1;1)
Thay x=3 và y=3 vào F=2x+y, ta được:
\(F=2\cdot3+3=9\)
Thay x=4 và y=1 vào F=2x+y, ta được:
\(F=2\cdot4+1=8+1=9\)
Thay x=1 và y=1 vào F=2x+y, ta được:
F=2+1=3
=>\(F_{\max}=9\) khi (x;y)∈{(3;3); (4;1)}
Câu 2:
Thay x=0 và y=-3 vào 2x-y<=3, ta được:
\(2\cdot0-\left(-3\right)\le3\)
=>0+3<=3
=>3<=3(đúng)
Thay x=0 và y=-3 vào 2x+5y<=12x+8, ta được:
\(2\cdot0+5\cdot\left(-3\right)\le12\cdot0+8\)
=>-15<=8(đúng)
Vậy: Chọn A
Câu 1:
Thay x=0 và y=1 vào x+3y-2>=0, ta được:
\(0+3\cdot1-2\ge0\)
=>3-2>=0
=>1>=0(đúng)
Thay x=0 và y=1 vào 2x+y+1<=0, ta được:
\(2\cdot0+1+1\le0\)
=>2<=0(sai)
=>Loại A
Thay x=-1 và y=1 vào x+3y-2>=0, ta được:
\(-1+3\cdot1-2\ge0\)
=>-3+3>=0
=>0>=0(đúng)
Thay x=-1 và y=1 vào 2x+y+1<=0, ta được:
\(2\cdot\left(-1\right)+1+1\le0\)
=>-2+2<=0
=>0<=0(đúng)
Do đó: Chọn B
Vd3:
\(\begin{cases}2x+y-9\le0\\ x-y\le0\\ y-1\le0\end{cases}\left(I\right)\)
Thay x=0 và y=0 vào 2x+y-9<=0, ta được:
\(2\cdot0+0-9\le0\)
=>-9<=0(đúng)
=>Miền nghiệm của bất phương trình 2x+y-9<=0 sẽ là nửa mặt phẳng vừa chứa biên vừa chứa điểm O(0;0) của đường thẳng 2x+y-9=0(1)
Thay x=0 và y=0 vào x-y<=0, ta được:
0-0<=0
=>0<=0(đúng)
=>Miền nghiệm của bất phương trình x-y<=0 sẽ là nửa mặt phẳng vừa chứa biên vừa chứa điểm O(0;0) của đường thẳng x-y=0(2)
Thay x=0 và y=0 vào y-1<=0, ta được:
0-1<=0
=>-1<=0(đúng)
=>Miền nghiệm của bất phương trình y-1<=0 sẽ là nửa mặt phẳng vừa chứa biên vừa chứa điểm O(0;0) của đường thẳng y-1=0(3)
Từ (1),(2),(3) ta có miền nghiệm của hệ (I) là:
Theo hình, ta có miền nghiệm của hệ (I) chính là ΔABC, với A là giao điểm của 2x+y-9=0 và x-y=0; C là giao điểm của 2x+y-9=0 và y-1=0; B là giao điểm của x-y=0 và y-1=0
=>A(3;3); C(4;1); B(1;1)
Thay x=3 và y=3 vào F=2x+y, ta được:
\(F=2\cdot3+3=9\)
Thay x=4 và y=1 vào F=2x+y, ta được:
\(F=2\cdot4+1=8+1=9\)
Thay x=1 và y=1 vào F=2x+y, ta được:
F=2+1=3
=>\(F_{\max}=9\) khi (x;y)∈{(3;3); (4;1)}
Vd2: x+y>0(1)
Thay x=0 và y=0 vào (1), ta được:
0+0>0
=>0>0(sai)
=>Miền nghiệm của bất phương trình (1) sẽ là nửa mặt phẳng vừa không chứa biên vừa không chứa điểm O(0;0) của đường thẳng x+y=0(5)
2x-3y+6>0(2)
=>2x-3y>-6
Thay x=0 và y=0 vào (2), ta được:
\(2\cdot0-3\cdot0>-6\)
=>0>-6(đúng)
=>Miền nghiệm của bất phương trình (2) sẽ là nửa mặt phẳng không chứa biên nhưng chứa điểm O(0;0) của đường thẳng 2x-3y=6(4)
x-2y+1>=0(3)
=>x-2y>=-1
Thay x=0 và y=0 vào (3), ta được:
\(0-2\cdot0\ge-1\)
=>0>=-1(đúng)
=>Miền nghiệm của bất phương trình (3) sẽ là nửa mặt phẳng vừa chứa biên vừa chứa điểm O(0;0) của đường thẳng x-2y=-1(6)
Từ (4),(5),(6) ta có miền nghiệm của hệ bất phương trình là:
Theo hình, ta có miền nghiệm của hệ bất phương trình là ΔABC, với B là giao điểm của x+y=0 và 2x-3y+6=0; A là giao điểm của x+y=0 và x-2y+1=0; C là giao điểm của 2x-3y+6=0 và x-2y+1=0
=>B(-1,2;1,2); A(-1/3;1/3); C(-9;-4)