quá trình thực thi chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa Trường Sa của các vua nhà Nguyễn có giá trị như thế nào đối với công cuộc bảo vệ chủ quyền biển đảo của quốc gia Việt Nam ngày nay
quá trình thực thi chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa Trường Sa của các vua nhà Nguyễn có giá trị như thế nào đối với công cuộc bảo vệ chủ quyền biển đảo của quốc gia Việt Nam ngày nay
*Tham khảo:
- Quá trình thực thi chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của các vua nhà Nguyễn đã củng cố và khẳng định vị thế lịch sử và pháp lý của Việt Nam đối với lãnh thổ biển đảo này. Sự kiên quyết và quyết tâm của các vua nhà Nguyễn trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo đã tạo nền móng vững chắc cho Việt Nam trong việc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo ngày nay trước các thách thức và tranh chấp quốc tế. Đồng thời, việc kế thừa và phát huy truyền thống này giúp tăng cường lòng tự hào dân tộc và đoàn kết toàn dân trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo của quốc gia.
Vẽ sơ đồ những sự kiện tiêu biểu trong quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của nhà Nguyễn
1. Thông qua kiến thức đã học ở cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất, em hãy rút ra công cuộc để bảo vệ tổ quốc hiện nay
2. a) hãy mô tả quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn
b) là học sinh, em cần làm gì để bảo vệ chủ quyền biển đảo; thiêng liêng của Tổ Quốc
2.
a) Quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa của nhà Nguyễn:
- Thế kỷ 17:
+ Chúa Nguyễn cử quan lại ra thăm dò, xác lập chủ quyền.
+ Đặt tên cho các đảo, xây dựng miếu thờ, bia chủ quyền.
+ Khẳng định Hoàng Sa, Trường Sa là lãnh thổ Việt Nam.
- Thế kỷ 18 - 19:
Tiếp tục củng cố chủ quyền:
+ Gửi quân lính đồn trú, khai thác tài nguyên.
+ Ban hành nhiều văn bản khẳng định chủ quyền.
+ Cứu hộ thuyền nhân gặp nạn trên biển.
- Cuối thế kỷ 19 - đầu thế kỷ 20:
Pháp chiếm đóng Việt Nam:
+ Tiếp tục quản lý Hoàng Sa, Trường Sa.
+ Củng cố hệ thống bia chủ quyền.
+ Nghiên cứu, khảo sát tài nguyên biển đảo.
b) Là học sinh, em cần:
- Tìm hiểu về lịch sử, vị trí, tầm quan trọng của biển đảo.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ chủ quyền biển đảo.
- Tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về biển đảo.
- Tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường biển.
- Học tập tốt, rèn luyện sức khỏe để góp phần xây dựng đất nước.
- Tham gia các hoạt động bảo vệ biển đảo do nhà nước tổ chức.
- Tuyên truyền, lên án hành động phi pháp của các nước xâm lược.
- Tham gia các hoạt động phản đối trên mạng xã hội.
- Góp phần củng cố tinh thần đoàn kết toàn dân tộc.
từ sự thất bại phong trào Cần Vương, em rút ra bài học gì trong công cuộc đấu tranh giành độc lập ở giai đoạn sau cũng như công cuộc xây dựng đất nước hiện nay.
Theo mình đó là:
1: Tập hợp và đoàn kết
2: Kết hợp nhiều hình thức và phương pháp đấu tranh
3: Tận dụng yếu tố thuận lợi về địa hình
Bài học về đường lối lãnh đạo:
- Cần có một đường lối lãnh đạo thống nhất, phù hợp với tình hình thực tế.
- Tránh tình trạng chia rẽ, thiếu thống nhất trong lãnh đạo.
Bài học về lực lượng:
- Cần xây dựng một lực lượng mạnh mẽ, bao gồm cả quân đội và nhân dân.
- Lực lượng này cần được tổ chức và huấn luyện bài bản.
Bài học về phương thức đấu tranh:
- Cần kết hợp nhiều phương thức đấu tranh khác nhau, bao gồm cả đấu tranh chính trị, quân sự và ngoại giao.
- Tránh tình trạng tập trung vào một phương thức đấu tranh duy nhất.
Bài học về vai trò của lãnh tụ:
- Cần có những lãnh tụ tài ba, uy tín, có khả năng tập hợp và lãnh đạo nhân dân.
- Lãnh tụ cần có tầm nhìn xa trông rộng, biết nắm bắt thời cơ và đưa ra quyết định sáng suốt.
=> Sự thất bại của phong trào Cần Vương là bài học quý báu cho công cuộc đấu tranh giành độc lập và công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. Chúng ta cần ghi nhớ và học tập những bài học này để tiếp tục công cuộc xây dựng đất nước ngày càng giàu đẹp và văn minh.
nhận xét về phong trào Cần Vương.
Phong trào Cần Vương là một phong trào yêu nước chống Pháp diễn ra sôi nổi từ năm 1885 đến năm 1896. Phong trào do các văn thân, sĩ phu yêu nước lãnh đạo, huy động đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia. Phong trào tuy thất bại nhưng đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu cho phong trào giải phóng dân tộc sau này. Phong trào Cần Vương cũng đã thể hiện được nhiều mặt tích cực như:
- Thể hiện tinh thần yêu nước và ý chí độc lập dân tộc mãnh liệt của người Việt Nam khi không chịu khuất phục trước ách đô hộ.
- Góp phần làm chậm quá trình xâm lược của thực dân Pháp khi phong trào Cần Vương đã làm cho quân Pháp phải tập trung lực lượng để đàn áp, do đó làm chậm quá trình xâm lược và bình định Việt Nam.
- Phong trào Cần Vương đã khơi dậy lòng yêu nước và tinh thần đấu tranh của nhân dân, tạo tiền đề cho những phong trào yêu nước sau này.
Tuy nhiên, nó cũng có mặt hạn chế:
- Thiếu sự lãnh đạo thống nhất: Diễn ra tự phát, thiếu sự liên kết giữa các cuộc khởi nghĩa, do đó không thể tạo thành sức mạnh to lớn để đánh Pháp.
- Trang bị vũ khí thô sơ: So với quân Pháp, nghĩa quân Cần Vương có trang bị vũ khí thô sơ, lạc hậu, chủ yếu là vũ khí tự tạo.
- Chưa có đường lối chiến lược và sách lược phù hợp: Phong trào Cần Vương chưa có đường lối chiến lược và sách lược phù hợp để đánh Pháp, do đó dễ bị Pháp đàn áp.
em hiểu như thế nào về Cần Vương và Dụ Cần Vương?
Cần Vương (\(\forall\)): "Đúng với tất cả" trong một tập hợp.
Dụ Cần Vương (\(\exists\)): "Tồn tại ít nhất một" trong một tập hợp.
Câu 28:Nội dung nào sau đây phản ánh không đúng tình hình xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX ?
*1 điểm Quan lại, địa chủ, cường hào nhũng nhiễu và áp bức nhân dân. Hai giai cấp cơ bản trong xã hội là công nhân và nông dân. Hai giai cấp cơ bản là giai cấp thống trị và giai cấp bị trị Nhiều cuộc đấu tranh chống lại triều đình của nhân dân đã diễn ra.Hai giai cấp cơ bản trong xã hội là công nhân và nông dân.
cách mạng Tân Hợi diễn ra vào thời gian nào ?
Cách mạng Tân Hợi diễn ra vào năm 1985 trong lịch sử Trung Quốc.
Cách mạng Tân Hợi diễn ra từ ngày 10 tháng 10 năm 1911 đến ngày 12 tháng 2 năm 1912.
Kết quả và ý nghĩa của cuộc cách mạng Tân Hợi 1911?
Kết quả và ý nghĩa của cuộc Cách mạng Tân Hợi 1911:
- Kết quả:
+ Lật đổ chế độ phong kiến quân chủ chuyên chế nhà Thanh tồn tại hơn 2000 năm, lập nên Trung Hoa Dân quốc.
+ Mở ra một thời kỳ mới cho lịch sử Trung Quốc: thời kỳ cận đại.
+ Khai sinh nền Cộng hòa đầu tiên ở Trung Quốc.
+ Chấm dứt chế độ Nho giáo độc tôn, thúc đẩy sự phát triển của tư tưởng tự do, dân chủ.
+ Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển ở Trung Quốc.
- Ý nghĩa:
+ Cách mạng Tân Hợi là cuộc cách mạng tư sản đầu tiên ở Trung Quốc.
+ Có ảnh hưởng to lớn đến phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á.
+ Đánh dấu bước ngoặt lịch sử quan trọng của Trung Quốc.
+ Mở ra con đường phát triển mới cho Trung Quốc.
so sánh phong trào kháng pháp nhân dân ta với thái độ chống pháp của triều đình huế
Tham khảo:
* Tinh thần chống Pháp xâm lược của nhân dân ta:
- Ngay từ đầu nhân dân ta đã anh dũng đứng lên chống Pháp:
+ Ngày 1-9-1858, quân Pháp nổ súng xâm lược nước ta. Nhân dân ta kết hợp với quân triều đình do Nguyễn Tri Phương chỉ huy đã anh dũng chống trả. => làm thất bại âm mưu "đánh nhanh thắng nhanh" của Pháp.
+ Khi Pháp đánh vào Gia Định, nghĩa quân Nguyễn Trung Trực đã đốt cháy tàu Ét-pê-răng của Pháp đậu trên sông Vàm Cỏ Đông (10-12-1861).
+ Khởi nghĩa của Trương Định ở Gò Công kéo dài đến năm 1864 đã làm cho địch thất điên bát đảo.
- Sau khi Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì, mặc dù triều đình ra sức ngăn cản nhưng phong trào kháng Pháp của nhân dân vẫn diễn ra sôi nổi, liên tục, dưới nhiều hình thức khác nhau:
+ Nhiều trung tâm kháng chiến ra đời: Đồng Tháp Mười, Tây Ninh với những tấm gương tiêu biểu như: Trương Quyền, Nguyễn Trung Trực, Nguyễn Hữu Huân,...
+ Một bộ phận dùng văn thơ lên án thực dân Pháp và tay sai, cổ vũ lòng yêu nước: Phan Văn Trị, Nguyễn Đình Chiểu. Nguyễn Thông,...
- Từ năm 1867 đến năm 1875, hàng loạt cuộc khởi nghĩa chống Pháp còn tiếp tục nổ ra ở Nam Kì.
* Thái độ của triều đình Huế trước sự xâm lược của thực dân Pháp:
- Triều đình Huế nhu nhược, thụ động, không kiên quyết phối hợp với nhân dân chống thực dân Pháp ngay từ đầu. Vì vậy đã bỏ lỡ cơ hội đánh đuổi giặc Pháp.
+ Ngày 17-2-1859, quân Pháp tấn công thành Gia Định. Quân triều đình chống cự yếu ớt rồi tan rã mặc dù có nhiều binh khí, lương thực.
+ Tháng 7-1860, phần lớn quân Pháp bị điều động sang Trung Quốc, lực lượng còn lại rất mỏng. Nhưng quân triều đình lại cố thủ ở trong Đại đồn Chí Hòa.