Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Bé Thương
Xem chi tiết
bỏ học kèm-lên hoc24
14 tháng 3 2016 lúc 15:43

Tài nguyên tái sinh Tài nguyên không tái sinh -Tài nguyên sau khi khai thác và sử dụng có thể tái sinh và ngày càng phong phú hơn nếu được quản lí tốt -Tài nguyên sau khi khai thác và sử dụng bị cạn kiệt dần -VD: Tài nguyên đất, nước, sinh vật... -VD: Tài nguyên khoán sản

Bé Thương
Xem chi tiết
  ♍  Xử Nữ (Virgo)
13 tháng 3 2016 lúc 20:13

Nguyên nhân

Biến dị tổ hợp:Xuất hiện nhờ quá trình giao phối.

Biến dị đột biếnXuất hiện do tác động của môi trường trong và ngoài cơ thể.

Cơ chế

Biến dị tổ hợpPhát sinh do cơ chế  PLĐL, tổ hợp tự do trong quá trình tạo giao tử và sự kết hợp ngẫu nhiên trong quá trình thụ tinh.

Biến dị đột biếnPhát sinh do rối loạn quá trình phân bào hoặc do rối loạn qúa trình tái sinh NST đã làm thay đổi số lượng, cấu trúc vật chất di truyền (ĐB NST, ĐB gen)

Tính chất biểu hiện

Biến dị tổ hợp:BD tổ hợp dựa trên cơ sở tổ hợp lại các gen vốn có ở bố mẹ và tổ tiên, vì thế có thể làm xuất hiện các tính trạng đã có hoặc chưa có ở thế hệ trước, do đó có thể dự đoán được nếu biết trước được kiểu di truyền của bố mẹ.

Biến dị đột biếnThể hiện đột ngột, ngẫu nhiên, cá biệt không định hướng.

Phần lớn có hại.

Vai trò

 

Biến dị tổ hợp- Là nguồn nguyên liệu BD di truyền thứ cấp cung cấp cho quá trình tiến hoá.

- Trong chọn giống dựa trên cơ chế xuất hiện các BD tổ hợp đề xuất các phương pháp lai giống nhằm nhanh chóng tạo ra các giống có giá trị.

Biến dị đột biến- Là nguồn nguyên liệu BD di truyền sơ cấp cung cấp cho  quá trình tiến hoá.

- Trong chọn giống, người ta đã xây dựng các phương pháp gây ĐB nhằm nhanh chóng tạo ra những ĐB có giá trị, góp phần tạo ra các giống mới có năng suất cao, thích nghi tốt. 

Vũ Duy Hưng
31 tháng 12 2016 lúc 13:02
Điểm khác nhau Biến dị tổ hợp Biến dị đột biến
Khái niệm Biến đổi liên quan tới sự sắp xếp lại vật chất di truyền Biến đổi xảy ra do sự thay đổi cấu trúc, số lượng của vật chất di truyền (cấu trúc của ADN, cấu trúc và số lượng NST)
Nguyên nhân Do quá trình giao phối

Do môi trường ngoài: các yếu tố lí, hóa học (phóng xạ, nhiệt độ, hóa chất,...)

Do môi trường trong: Rối loạn quá trình trao đổi nội bào

Cơ chế

- Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các NST mang gen trong giảm phân và thụ tinh

- Sự trao đổi chéo làm hoán vị gen

- Sự tương tác gen

- Cấu trúc NST hay ADN bị đứt gãy

- Rối loạn trong tự sao, tiếp hợp, trao đổi chéo của NST và ADN

- Do sự phân li không bình thường của NST trong phân bào

Tính chất biểu hiện

- Dẫn đến làm xuất hiện những kiểu hình vốn có hoặc chưa có

- Biểu hiện ở thế hệ sau qua quá trình sinh sản

- Tạo ra kiểu hình mới một cách đột ngột vốn không có ở bố, mẹ

- Có thể biểu hiện ngay trong đời sống cá thể bị đột biến hoặc biểu hiện ở thế hệ sau

Vai trò Không làm rối loạn các cơ chế sinh lí, sinh hóa cơ thể và do đó không gây ảnh hưởng xấu đến sức sống và sinh sản của cơ thể Làm rối loạn các cơ chế sinh lí, sinh hóa cơ thể và thường gây hại cho bản thân sinh vật; kiểu hình biểu hiện không bình thường

Kim Ji Soo
7 tháng 9 2017 lúc 19:33

1. Điểm giống
- Cả 2 đều là biến dị di truyền, qua giao tử vào hợp tử để di truyền qua các thế hệ.
- Cả 2 đều thuộc biến dị vô hướng có thế có lợi, có hại hay trung tính.
Có thể xuất hiện những biến dị mới chưa có ở bố mẹ hoặc tổ tiên.
- Đều là những biến dị có liên quan đến biến đổi vật chất di truyền.
2. Điểm khác nhau:
- Về nguyên nhân: Biến dị tổ hợp xuất hiện nhờ quá trình giao phối, biến dị đột biến xuất hiên do tác động của MT trong và ngoài cơ thể.
- Về cơ chế: biến dị tổ hợp phát sinh do cơ chế phân li độc lập, tổ hợp tự do, hoán vị gen trong quá trình tạo giao tử và sự kết hợp ngẫu nhiên giữa giao tử đực và cái trong quá trình thụ tinh. Còn biến dị đột biến phát sinh do rối loạn quá trình phân bào hoặc do rối loạn quá trình tái sinh NST, đã làm thay đổi số lượng, cấu trúc vật chất di truyền.
- Về tính chất biểu hiện:
+ Biến dị đột biến biểu hiện 1 cách đột ngột, ngẫu nhiên, cá biệt, không định hướng. Phần lớn đột biến là có hại, tần số đột biến có lợi là rất thấp. Còn biến dị tổ hợp dựa trên cơ sở tổ hợp lại các gen vốn có ở bố mẹ và tổ tiên, vì thế có thể làm xuất hiện các tính trạng đã có hoặc chưa có ở thế hệ trước. Sự phân li độc lập, sự hoán vị gen, tương tác qua lại giữa các gen đã sắp xếp lại tính trạng vốn có hoặc xuất hiên tổ hợp kiểu hình mới ở thế hệ sau.
+ Biến dị tổ hợp có thể dự đoán được quy mô xuất hiện, tần số xuất hiện nếu biết trước được kiểu di truyền của bố mẹ. Còn biến dị đột biến không thể chủ động xác định trước khả năng xuất hiện ở đời con với loại đột biến và tần số đột biến là bao nhiêu.
+ Biến dị tổ hợp thường có giá trị không đặc sắc như đột biến, chúng thường xuất hiện ở mức độ nhỏ, đa dạng tạo ra nguồn biến dị thương xuyên, vô tận cho chọn lọc tự nhiên.
3. Vai trò
- Biến dị tổ hợp là nguồn ngưyên liệu biến dị di truyền thứ cấp cung cấp cho tiến hoá. Nhờ các biến dị này mà trải qua lịch sử dài từ 1 vài loài ban đầu có thể tạo ra nhiều loài mới. Trong chon giống dựa trên cơ chế xuất hiện biến dị tổ hớp đề xuất các phương pháp lai giống nhằm nhanh chóng tạo giống có giá trị.
- Biến dị đột biến là nguồn nguyên liệu biến dị di truyền sơ cấp cung cấp cho tiến hoá. Đặc biệt đột biến gen là nguồn nguyên liệu cơ bản. Trong chọn giống dựa trên cơ chế xuất hiện, giá trị của các loại đột biến, người ta xây dựng các phương pháp gây đột biến nhằm nhanh chóng tạo ra các đột biến có giá trị, góp phần tạo ra giống cây trồng và sinh vật có năng suất, phẩm chất cao, thích nghi tốt.

taokhongbiet
Xem chi tiết
Đinh Tuấn Việt
12 tháng 3 2016 lúc 18:15

Chọn c)

tran quoc hoi
10 tháng 11 2016 lúc 22:53

c

taokhongbiet
Xem chi tiết
Đinh Tuấn Việt
12 tháng 3 2016 lúc 18:12

-  Đột biến do con người tạo ra:

+ Tạo ra đột biến mai vàng 150 cánh.

+ Sầu riêng cơm vàng hạt lép (ở Cái Mơn - Bến Tre).

-  Đột biến phát sinh trong tự nhiên:

+ Bò 6 chân

+ Củ khoai có hình dạng giống người.

+ Người có bàn tay 6 ngón.

  ♍  Xử Nữ (Virgo)
12 tháng 3 2016 lúc 18:36

-  Đột biến do con người tạo ra:

+ Tạo ra đột biến mai vàng 150 cánh.

+ Sầu riêng cơm vàng hạt lép (ở Cái Mơn - Bến Tre).

-  Đột biến phát sinh trong tự nhiên:

+ Bò 6 chân

+ Củ khoai có hình dạng giống người.

+ Người có bàn tay 6 ngón.

Ca Ghost Huy Marshal
12 tháng 4 2016 lúc 21:43

thế mak ko bít ngu như  oaoaoaoa

 

taokhongbiet
Xem chi tiết
Đinh Tuấn Việt
12 tháng 3 2016 lúc 18:10

Do sự phối hợp các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh đã duy trì bộ NST đặc trưng của những loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ.

tran quoc hoi
11 tháng 11 2016 lúc 18:11

vì ở các loài sinh sản hữu tính xảy ra quá trình giảm phân tạo nhiều giao tử khác nhau về nguồn gốc nhiễm sắc thể.qua thụ tinh bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội được phục hồi.tổng quát lại ta thấy nhờ sự phối hợp các quá trình nguyên,giảm phân,thụ tinhđã đảm bảo duy trì ổn định bộ nhiễm sắc thể đặc trưng của loài qua các thế hệ cơ thể

Vũ Duy Hưng
19 tháng 12 2016 lúc 21:26

Cấu trúc nào là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào? Cơ chế ổn định vật chất đó qua các thế hệ khác nhau của tế bào và cơ thể?
* Vật chất di truyền ở cấp độ tế bào là nhiễm sắc thể.
* Cơ chế ổn định vật chất đó qua các thế hệ khác nhau của tế bào và cơ thể
- Đối với loài sinh sản hữu tính:
+ Qua các thế hệ khác nhau của tế bào trong cùng một cơ thể, bộ nhiễm sắc thể được duy trì ổn định nhờ cơ chế nguyên phân.
Sự kiện chính là là sự nhân đôi nhiễm sắc thể ở kì trung gian và sự phân li đồng đều nhiễm sắc thể ở kì sau đảm bảo hai tế bào con sinh ra có bộ nhiễm sắc thể giống hệt mẹ.
+ Qua các thế hệ khác nhau của cơ thể bộ nhiễm sắc thể được duy trì ổn định nhờ sự kết hợp của ba cơ chế nguyên phân, giảm phân và thụ tinh.
Các sự kiện quan trọng nhất là sự nhân đôi, phân li và tổ hợp nhiễm sắc thể trong nguyên phân và giảm phân, sự tổ hợp các nhiễm sắc thể tương đồng có nguồn gốc từ bố và mẹ trong thụ tinh ( giảm phân tạo giao tử có bộ nhiễm sắc thể đơn bội (n), thụ tinh khôi phục lại bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội (2n).
- Đối với loài sinh sản sinh dưỡng: bộ nhiễm sắc thể được duy trì ổn định qua các thế hệ khác nhau của tế bào và qua các thế hệ khác nhau của cơ thể đều nhờ cơ chế nguyên phân.
Sự kiện chính là là sự nhân đôi nhiễm sắc thể ở kì trung gian và sự phân li đồng đều nhiễm sắc thể ở kì sau đảm bảo hai tế bào con sinh ra có bộ nhiễm sắc thể giống hệt mẹ.

Tiêu Phương Thảo
Xem chi tiết
Đinh Tuấn Việt
11 tháng 3 2016 lúc 18:12

* Những nhược điểm của phương pháp nhân giống bằng hạt :

- Cây giống trồng từ hạt thường khó giữ được những đặc tính của cây mẹ.

- Cây giống trồng từ hạt thường ra hoa kết quả muộn.

- Cây giống trồng từ hạt thường có thân tán cao, gặp khó khăn trong việc chăm sóc cũng như thu hái sản phẩm.

Do đó người ta dùng phương pháp giâm, chiết, ghép với cây ăn quả vì :

* Những ưu điểm của phương pháp giâm cành.

- Giữ nguyên được đặc tính di truyền của cây mẹ.

- Tạo ra cây giống sau trồng sớm ra hoa kết quả.

- Thời gian nhân giống nhanh.

- Có thể nhân nhiều giống mới từ một nguồn vật liệu giới hạn ban đầu

* Những ưu điểm của phương pháp chiết cành

- Cây giống giữ nguyên được đặc tính di truyền của cây mẹ.

- Cây sớm ra hoa kết quả, rút ngắn được thời gian kiến thiết cơ bản.

- Thời gian nhân giống nhanh.

- Cây trồng bằng cành chiết thường thấp, phân cành cân đối, thuận lợi cho chăm sóc và thu hoạch.

* Những ưu điểm của phương pháp ghép

- Cây ghép sinh trưởng phát triển tốt nhờ sự phát triển, hoạt động tốt của bộ rễ gốc ghép và khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu, đất đai của cây gốc ghép.

- Cây ghép giữ được các đặc tính của giống muốn nhân.

- Hệ số nhân giống cao, trong thời gian ngắn có thể sản xuất được nhiều cây giống đáp ứng yêu cầu của sản xuất.

- Giống làm gốc ghép sớm cho ra hoa kết quả vì mắt ghép chỉ tiếp tục giai đoạn phát dục của cây mẹ.

- Tăng cường khả năng chống chịu của cây với điều kiện bất thuận như: chịu hạn, chịu úng, chịu rét và sâu bệnh.

- Thông qua gốc ghép có thể điều tiết được sự sinh trưởng của cây ghép.

- Cókhả năng phục hồi sinh trưởng của cây, duy trì giống quý thông qua các phương pháp ghép như: ghép nối cầu hay ghép tiếp rễ.

Tiêu Phương Thảo
Xem chi tiết
ATNL
11 tháng 3 2016 lúc 16:19

Biến dị làm thay đổi cấu trúc và số lượng của NST là Biến dị đột biến NST, cụ thể là

- Đột biến cấu trúc NST làm thay đổi cấu trúc NST (mất đoạn, lặp đoạn, chuyển đoạn NST), ví dụ cụ thể: đột biến mất đoạn NST số 5 ở người gây hội chứng tiếng khóc mèo kêu, đột biến lặp đoạn ở ruồi giấm,...

- Đột biến số lượng NST làm thay đổi số lượng NST (Thể dị bội: thể một 2n-1, thể ba 2n+1,...; Thể đa bội: thể tam bội 3n, thể tứ bội 4n,..), ví dụ: Bệnh Đao là do thể ba ở NST số 21 ở người,...

vuong quang huy
Xem chi tiết
Phạm Trịnh Phi Long
8 tháng 3 2016 lúc 20:17

2

 

tran quoc hoi
11 tháng 11 2016 lúc 18:17

câu này phải lập hai lưới thức ăn bạn ạ:

cây cỏ→dê→hổ→vi sinh vật

gà→cáo→hổ→vi sinh vật

ếch→↑↓

rắn→vi sinh vật

Phan Thanh Binh
1 tháng 5 2017 lúc 20:22

3

Kiên NT
Xem chi tiết
Đặng Thu Trang
7 tháng 3 2016 lúc 20:31

Quần thể sinh vật: Tập hợp các cá thể cùng 1 loài. Đơn vị cấu trúc là cá thể. Mối quan hệ chu yếu giữa các đơn vị chủ yếu là sinh sản và di truyền.

Quần xã sinh vật: tập hợp các cá thể của nhiều loài khác nhau. Đơn vị cấu trúc la quần thể. Mối quan hệ chủ yếu giữa các đơn vị cấu trúc là quan hệ sinh dưỡng.

Vũ Duy Hưng
1 tháng 1 2017 lúc 16:33
Quần thể sinh vật Quần xã sinh vật
Tập hợp các cá thể cùng loài Tập hợp nhiều quần thể của các loài khác nhau
Không có hiện tượng khống chế sinh học Có hiện tượng khống chế sinh học
Phạm vi phân bố hẹp Phạm vi phân bố rộng
1 loài => Độ đa dạng thấp Nhiều loài => Độ đa dạng cao
Có mối quan hệ sinh sản giữa các cá thể, di truyền qua các thế hệ (giao phối) Có mối quan hệ dinh dưỡng với nhau (không có khả năng giao phối với nhau)
Số lượng chuỗi thức ăn: Là một mắt xích trong chuỗi thức ăn Là gồm nhiều chuỗi thức ăn có mắt xích chung
Có cấu trúc nhỏ, đơn giản, không có phân tầng rõ rệt Có cấu trúc lớn, phức tạp, phân tầng theo không gian và thời gian
Là quan hệ cùng loài trong đời sống Là quan hệ khác loài trong đời sống

Đơn vị cấu trúc: Cá thể

Đơn vị cấu trúc: Quần thể

tạ bình phước
1 tháng 1 2018 lúc 10:16

Quần thể sinh vật: Tập hợp các cá thể cùng 1 loài. Đơn vị cấu trúc là cá thể. Mối quan hệ chu yếu giữa các đơn vị chủ yếu là sinh sản và di truyền.

Quần xã sinh vật: tập hợp các cá thể của nhiều loài khác nhau. Đơn vị cấu trúc la quần thể. Mối quan hệ chủ yếu giữa các đơn vị cấu trúc là quan hệ sinh dưỡng.

Báo Mới
Xem chi tiết
bỏ học kèm-lên hoc24
4 tháng 3 2016 lúc 15:14

Trong lớp da thật và trên dưới những cái vẩy có phân bố rất nhiều tế bào sắc tố và tế bào ánh sáng. Nhưng nếu chỉ có tế bào sắc tố thôi thì không thể làm con cá hiện ra với màu sắc sán lạn như vậy được.
Trong lớp da của cá, còn có một loại tế bào ánh sáng, trong các tế bào này có bao hàm chất phân chim, chất phân rùa là những tinh thể không màu hoặc màu trắng, chúng tích tụ ở trong tế bào. Khi ánh sáng chiếu đến thân con cá, thông qua sự phản xạ và can thiệp của những tinh thể trong tế bào, ánh hiện lên trước mắt chúng ta liền trở thành ánh sáng lấp lánh như bạc. Cho nên vẩy cá sáng lấp lánh, chủ yếu nhờ tác dụng của các tế bào ánh sáng. 

Báo Mới
8 tháng 3 2016 lúc 13:39

thankbỏ học kèm-lên hoc24