Hãy viết Thử Thách và Chiến Công mà Cậu Bé Thông Minh đã trải qua
Hãy viết Thử Thách và Chiến Công mà Cậu Bé Thông Minh đã trải qua
Thử thách:
+ Vua cho câu đố làm cho trâu đực đẻ con
+Vua cho câu đố sẻ một con chim làm ba mâm cỗ
+Sứ giả nước kia đố làm thế nào để luồn sợi chỉ qua ruột ốc.
Chiến công:
+Cậu bé đều giải được mọi câu đố
+Được vua phong làm trạng nguyên. Có dinh thự lớn gần hoàng cung.
- Lần 1: Đáp lại câu đố của viên quan - "Trâu cày một ngày được mây đường?".
- Lần 2: Đáp lại thử thách của vua đối với dân làng - nuôi ba con trâu đực sao cho chúng đẻ thành chín con trong một năm để nộp cho vua.
- Lần 3: Cũng là thử thách của vua - từ một con chim sẻ làm thành ba mâm cỗ thức ăn.
- Lần 4: Câu đố thử thách của sứ thần nước ngoài - xâu một sợi chỉ mảnh qua ruột con ốc vặn rất dài.
(1)Ai là nhân vật thông minh được kể trong truyện?
(2)Chi tiết nào nói lên sự thông minh tài trí của nhân vật?
(3)Để thể hiện trí thông minh của nhân vật ,tác giả dân gian đã chọn thể hiện hình thức nghệ thuật nào?Tác dụng của hình thức ấy?
(4)Em có nhận xét gì về cách giải đó của nhân vật ?Cách giải đố ấy lí thú ở chỗ nào?
* Trả lời:
\(\left(1\right)\) Nhân vật thông minh được kể trong chuyện là em bé
\(\left(2\right)\) Chi tiết nói lên sự thông minh là em bé có thể đối đáp lại những câu hỏi của viên quan cũng như nhà vua mà không gặp trở ngại
\(\left(3\right)\) Hình thức nghệ thuật là sử dụng câu đố trong để thử tài nhân vật khá phổ biến trong truyện cổ tích.
\(-\) Tác dụng:
+ Tạo ra những tình huống thú vị, li kì để phát triển câu chuyện
+ Mang lại sự hấp dẫn cho truyện kể
+ Là tình huống để nhân vật bộc lộ trí thông minh và khả năng của mình
\(\left(4\right)\) Những cách lý giải của em bé thông minh rất hóm hỉnh, lý thú khi:
+ Làm cho người ra câu đố tự nhìn thấy sự phi lý của câu đố
+ Khéo léo chuyển thế bí sang cho người đố
+ Sử dụng kiến thức thực tế để giải đố, khiến người chứng kiến và người nghe thán phục trí tuệ hơn người của em.
a) Những chi tiết nào trong truyện cho thấy cách ứng xử thông minh của em bé?
+ Lần thứ nhất: Cậu đã hóa giải lời đố của viên quan bằng chiêu thức “gậy ông lại đập lưng ông” bằng cách hỏi lại: “Ngựa của ông đi một ngày được mấy bước”, dồn đối phương vào thế bí. Sự đối vô cùng nhanh nhạy tạo nên sự bất ngờ thú vị, khiến viên quan phải há mồm sửng sốt.
+ Lần thứ hai: Cậu bé đã hóa giải bằng cách “tương kế tựu kế” đưa nhà vua và cận thần vào “bẫy” của mình để cho ra sự vô lí: giống đực thì không thể đẻ con.
+ Lần thứ ba: Cậu đã hóa giải lời thách đố của nhà vua bằng cách đưa ra điều kiện phải rèn chiếc kim thành dao xẻ thịt thì mới có thể làm thịt một con chim sẻ thành ba cỗ thức ăn; dồn nhà vua vào thế bí. A không thực hiện được thì B cũng không thực hiện được.
+ Lần thứ tư: Trong lúc các đại thần vò đầu suy nghĩ không ra thì cậu bé vừa đùa nghịch, vừa đọc bài đồng dao để chỉ ra cách giải bằng cách dựa vào kinh nghiệm dân gian - (kiến mừng thấy mỡ).
Những cách giải đố của em bé có 4 lần giải đố:
-Lần 1: Đối với viên quan
Em bé giải đố bằng cách đố lại.
-Lần 2: Đối với vua
Em bé giải đố bằng cách "tương kế tựu kế" đẩy thế bí về người ra đố để cho người ra đố tự nói ra điều vô lý.
-Lần 3: Cũng đối với vua
Em bé giải đố bằng cách "tương kế tựu kế" đố lại.
-Lần 4: Đối với sứ thần nước ngoài
Em bé giải đố bằng kinh nghiệm dân gian, kiến rất thích mỡ vì thế trong dân gian xưa có câu:
"Quan thấy kiện như kiến thấy mỡ"
a) Những chi tiết nào trong truyện cho thấy cách ứng xử thông minh của em bé?
Tình huống : câu đố của vua ( lần 1 )
Cách trả lời : tạo tình huống để vua nhận ra sự phi lí ở câu hỏi của mình
Tình huống : câu đố của vua (lần 2)
Cách trả lời : em bé đố lại vua -> Sự nhanh nhạy của em bé
Tình huống : câu đố của nước láng giềng
Cách trả lời : buộc chỉ vào con kiến rồi bịt 1 đầu 1 đầu thì bôi mỡ để kiến bò sang
-> em bé rất thông minh và tài trí hơn người
a)
Lần thứ nhất : Em bé giải câu đố của viên quan .
Chi tiết : Trong khi người cha đang đứng ngẩn ra thì đứa con đã nhanh miệng trả lời cách hỏi vặn lại viên quan .
Cách giải đố : Cậu bé đã sử dụng biện pháp " Gậy ông đập lưng ông " để trả lời bằng cách dồn người hỏi vào thế bí không thể trả lời được .
Lần thứ hai : Em bé giải câu đố của nhà vua .
Chi tiết : Vua thử cậu bé bằng cách đố cả làng . Lệnh vua không thể cãi . Trogn khi cả làng lo lắng còn cậu bé thản nhiên và mách nước cho làng là ngả trâu để ăn .
Cách giải đố : Cậu bé giả vờ đóng kịch để nhà vua nói ra sự vô lý của mình .
Lần thứ ba : Em bé giải câu đố của nha vua .
Chi tiết : Vua sai viên quan mang đến cho cậu một con chim sẻ để cậu làm ba cái mâm cỗ cho nhà vua , câu lại nói với viên quan về tâu với nhà vua làm cây kim của cậu trờ thành một con dao to để sẻ thịt chim .
Cách giải đố : Một lần nữa , cậu bé sử dụng biện pháp " Gậy ông đập lưng ông " bằng cách đưa ra điều kiện cho vua làm vua không thể làm được .
Lần thứ tư : Em bé giải câu đố của sứ thần .
Chi tiết : Cậu bé vừa đùa nghịch vữa gỡ bí cho triều đình trước câu đố của sứ thần .
Cách giải đố : Cậu bé đã sử dụng kinh nghiêm nhân gian để giải câu đố của sữ thần .
Mình viết thêm cho đầy đủ lun !!!!
1,quan sát những bức ảnh sau và đoán xem thần đồng toán học Lương Thế Vinh đã xử trí thế nào khi sứ giả nhà Minh thách ông cân một con voi.
2,từ câu chuyện về Lương Thế Vinh,theo em,thế nào là người thông minh.
Sự sáng tạo khoa học của Lương Thế Vinh được truyền khẩu qua câu chuyện ông tiếp đón sứ nhà Minh là Chu Hy. Hy đã nghe nói về Lương Thế Vinh, không những nổi tiếng về văn chương âm nhạc, mà còn tinh thông toán học, nên thách đố Vinh cân một con voi. Lương Thế Vinh đưa voi lên một chiếc thuyền rồi đánh dấu mép nước bên thuyền, sau đó dắt voi lên. Tiếp theo, ông ra lệnh đổ đá hộc xuống thuyền, cho đến lúc thuyền chìm xuống đến đúng dấu cũ. Việc còn lại là đưa từng viên đá lên cân và cộng kết quả. Chu Hy thán phục ông nhưng tiếp tục đố ông đo bề dày của một tờ giấy xé ra từ một quyển sách. Khi nghe ông nói chỉ cần đo bề dày cả cuốn sách rồi chia đều cho số tờ là ra ngay kết quả, Chu Hy ngửa mặt lên trời than: "Nước Nam quả có lắm người tài!".
2) bao gồm khả năng logic, trừu tượng, sự hiểu biết, tự nhận thức, học tập, có trí tuệ xúc cảm, trí nhớ, kế hoạch, và giải quyết vấn đề. Trí thông minh được nghiên cứu rộng rãi ở loài người, nhưng cũng được quan sát ở động vật và thực vật.
+có năng lực trí tuệ tốt, hiểu nhanh, tiếp thu nhanh
+nhanh trí và khôn khéo, có khả năng ứng xử và đối phó mau lẹ, tinh tế với những tình huống phức tạp, bất ngờ
Từ mắt trong trường hợp nào mang nghĩa chuyển từ mắt trong trường hợp nào mang nghĩa gốc
Tìm mối liên hệ giữa các ngĩa của từ mắt
Tìm thêm một số từ khác cũng có nhiều nghĩa như từ mắt
Nghĩa gốc : cơ quan để nhìn của người hay động vật, giúp phân biệt được màu sắc, hình dáng; thường được coi là biểu tượng của cái nhìn của con người
mắt sáng long lanh
Nghĩa chuyển : chỗ lồi lõm giống như hình con mắt, mang chồi, ở một số loài cây
mắt tre
mắt mía
bộ phận giống hình những con mắt ở ngoài vỏ một số loại quả
mắt dứa
na mở mắt
lỗ hở, khe hở đều đặn ở các đồ đan
mắt lưới
rổ đan thưa mắt
mắt xích (nói tắt)
xích xe đạp quá chùng nên phải chặt bỏ bớt hai mắt
a/
Nghĩa gốc : cơ quan để nhìn của người hay động vật, giúp phân biệt được màu sắc, hình dáng
mắt sáng long lanh
b/
Nghĩa chuyển : chỗ giống như hình con mắt, mang chồi, ở một số loài cây
mắt tre
bộ phận giống hình những con mắt ở ngoài vỏ một số loại quả
mắt dứa
lỗ hở, khe hở đều đặn ở các đồ đan
mắt lưới
c/
xích xe đạp quá chùng nên phải chặt bỏ bớt hai mắt
Các câu văn trong đoạn văn(1)sau đã giời thiệu nhân vật nào?Câu văn giới thiệu nhân vật trong đoạn văn tự sựthường dùng những từ , cụm tù gì?Hướng dẫn Ngữ Văn lớp 6 trang 29)
Đoạn văn (2) đã dùng những từ gì để kể lại những hành động của nhân vật?Các hành động được kể theo thứ tự nào?Hành động ấy đem lại kết quả gì?(Hướng dẫn Ngữ Văn lớp 6 trang 29)
* Đoạn (1) gồm hai câu, mỗi câu giới thiệu hai ý rất cân đôi, đầy đủ về nhân vật:
+ Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu. Một ý về Hùng Vương, một ý về Mị Nương.
+ Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng. Một ý về tình cảm, một ý về nguyện vọng.
Cách giới thiệu như vậy hàm ý đề cao, khẳng định: Người đẹp như hoa, tính nết hiền dịu, yêu thương... hết mực, muốn kén... một người chồng thật xứng đáng.
* Đoạn (2) gồm 6 câu. Câu 1 giới thiệu chung, câu 2, 3 giới thiệu một người, câu 4, 5 giới thiệu một người, câu 6 kết lại rất chặt chẽ.
* Câu văn giới thiệu nhân vật trong đoạn thường theo kiểu: c có V hoặc có V; Người ta gọi là....
Đoạn 1:giới thiệu nhân vật
+Hùng vương:giới thiệu tên,lai lịch,quan hệ,tìm cảnh,nguyện vọng.
+Mị nương:giới thiệu tên,tính tình,sắc đẹp.
Đoạn 2:kể sự việc
+Dùng những động từ:nổi giận,đuổi,cướp,hô,gọi,đánh.
+kết quả:lũ lụt lớn
C)Đọc thông tin sau và trả lời câu hỏi
Văn tự sự chủ yếu là văn kể người ,kể việc.Khi kể người,có thể giới thiệu tên họ,lai lịch,quan hệ,tính tình ,tài năng,ý nghĩa của nhân vật.Khi kể việc thì kể các hành động,việc làm,kết qur và sự đổi thay do các hành động ấy đem lại.
Mỗi đoạn văn thường có một ý chính,diễn đạt là một câu gọi là câu chủ đề.Các cây khác diễn đạt ý phụ dẫn đến ý chính,làm nổi bật ý chính
(1)Lời văn tự sự có đặc điểm gì?
(2)Tìm một đoạn văn giới thiệu nhân vật và một đoạn văn kể sự việc trong các truyện Thánh Gióng;Sơn Tinh Thủy Tinh
Hãy cho biết mỗi đoạn văn biểu đạt ý chính nào.Gạch dưới câu biểu đạt ý chính ấy
Để diễn đạt ý chính ấy ,Người kể đã dẫn dắt từng bước bằng cách để ý phụ như thế nào? Chỉ ra các ý phụ và mối quan hệ của chúng với ý chính
Hãy xếp các từ chỉ các loại quả khế,quả trứng,quả pháo,quả bóng,quả mít,quả đấtvào bẳng sau cho phù hợp với nội dung giải thích về nghĩa,
a)Bộ phận của cây do bầu nhụy hoa phát triển thành,bên trong có chứa hạt
b)Từ chỉ những vật có hình giống như quả cậy
Hãy xếp các từ chỉ các loại quả khế,quả trứng,quả pháo,quả bóng,quả mít,vào bẳng sau cho phù hợp với nội dung giải thích về nghĩa,
a)Bộ phận của cây do bầu nhụy hoa phát triển thành,bên trong có chứa hạt
quả khế,quả mít
b)Từ chỉ những vật có hình giống như quả cậy
quả trứng,quả pháo,quả bóng,quả đất
Trong vai người cha hãy kể lại lần giải đố cuối cùng của em bé thông minh ?