Nêu hình dạng của trùng giày
Nêu hình dạng của trùng giày
Trùng giày (hay trùng đế giày) theo như tên gọi thường có hình dạng như đế giày.
Trùng đế giày (còn gọi là Paramecium, trùng cỏ, trùng giày hay thảo trùng) là đại diện của lớp Trùng cỏ. Có hình giống đế giày.Cơ thể có hình khối, không đối xứng, giống chiếc giày
So sánh cấu tạo của thân non với miền hút của rễ
Sinh học lớp 6. Đề bạn đưa ra sai???
Đề đúng là: So sánh cấu tạo trong của thân non và miền hút của rễ
Đáp án
Giống nhau:
Khác nhau:
Miền hút của rễ | Thân non |
---|---|
- Biểu bì có lông hút | - Biểu bì không có lông hút |
- thịt vỏ không có diệp lục | - Thịt vỏ có diệp lục |
- Bó mạch có mạch rây và mạch gỗ xếp xen kẽ | - Bó mạch có mạch rây và nằm ở ngoài và mạch gỗ ở trong |
:
:
Thế hệ xuất phát của 1 quần thể tự phối có 0,2 AABB+0,1AABb+0,1AaBb+0,2Aabb+0,1aaBB+0,15aaBb+0,15aabb=1
Xác suất lấy ở F2 ba caaytrong đó 2 cây aabb là bn?
Nhận thấy trong 7 kiểu gen ở thế hệ xuất phát thì có 4 kiểu gen AaBb, Aabb, aaBb, và aabb khi tự phối sẽ sinh ra đời con có kiểu gen aabb.
0.1 AaBb khi tự phối đến F2 sinh ra kiểu gen aabb với tỉ lệ 0.1 x (3/8 x 3/8) = 0.140625.
0.2 Aabb khi tự phối đến F2 sinh ra kiểu gen aabb với tỉ lệ 0.2 x (3/8 x 1) = 0.075.
0.15 aaBb khi tự phối đến F2 sinh ra kiểu gen aabb với tỉ lệ 0.15 x (1 x 3/8) = 0.05625.
0.15 aabb khi tự phối đến F2 sinh ra kiểu gen aabb với tỉ lệ 0.15 x (1 x 1) = 0.15.
Vì vậy, ở F2, tỉ lệ cá thể mang kiểu gen aabb là: 0.140625 + 0.075 + 0.05625 + 0.15 ≈ 0,295.
Các cá thể có kiểu hình khác chiếm tỉ lệ: 1 – 0.295 = 0,705.
Xác suất lấy ba cây trong đó có hai cây aabb là \(C_3^2 . (0,295)^2 . 0,705 = 0,184.\)
Khi quần thể xuất phát có 100% thể dị hợp Aa, Vận dụng công thức di truyền, ta có:
- Ở thế hệ thứ nhất: Aa = 1/2 ; AA = aa = (1 – 1/2)/2 = 1/4
- Ở thế hệ thứ hai: Aa = 1/4 ; AA = aa = (1 – 1/4)/2 = 3/8
sán và giun loài nào nguy hiểm hơn
Giải thích giúp m câu nè ạ ^^
3 gen A, B, D cùng nằm trên 1NST theo thứ tự ADB.
Khi xét riêg từng cặp gen thì tần số trao đổi chéo giữa A và D là 15%,
tần số trao đổi chéo giữa B và D là 20%
. Trong điều kiện có xảy ra trao đổi chéo kép với xác suất ngẫu nhiên thì tần số chéo giữa A và B là bao nhiêu?
Đ.án 29%
Cơ thể dị hợp tử 3 cặp gen trên (vd như AdB/aDb) khi giảm phân sẽ cho 8 loai giao tử sau:
AdB; aDb; adB; ADb; Adb; aDB; ADB; adb.
Theo định nghĩa, tần số trao đổi chéo = tỉ lệ giao tử mang hoán vị gen / tổng số giao tử
Tần số trao đổi chéo giữa A và D là 15%. Vậy ta có adB+ ADb + ADB+ adb = 15%.
Tần số trao đổi chéo giữa B và D là 20%. Vậy ta có Adb+ aDB + ADB+ adb = 20%.
Tần số trao đổi chéo kép = 15% x 20% = 3%. Giao tử mang trao đổi chéo kép là ADB và adb nên: ADB + adb = 3%.
Từ 3 điều suy ra ở trên ta có adB + ADb + Adb+ aDB = 15% + 20% - 3% - 3% = 29%.
Vậy tần số trao đổi chéo giữa B và D là 29%
Nêu những phương tiện cần thiết để đề phòng khi tiếp xúc với 1 số động vật nghành ruột khoang ?
Chúng ta phải dùng găng tay cao su, găng tay y tế và trang bị thêm khẩu trang để tránh mùi hồi (nếu cần) và kiếng (nếu cần thiết) đối với trường hợp mẫu vật bắn nước vào mắt.
Khi thực hành thí nghiệm có tiếp xúc với động vật ngành này nên dùng kẹp, kéo, nẹp,... để gắp, cắt khi thực hành thí nghiệm và dùng găng tay cao su để tránh các tế bào gai độc gây ngứa hoặc bỏng da tay.
Ta nên dùng kẹp, kéo, gang tay cao su,…(tóm lại là các vật dụng phòng hộ) để phòng chất độc.
Một gen có chiều dài 5100 Ao và có số nuclêôtit loại G chiếm 30% tổng số nuclêôtit của cả gen. Số liên kết hiđrô của gen đó là:
A.3000.
B.3900.
C.2700.
D.1850.
Số nuclêôtit của gen N= (5100 /3,4)*2=3000. Số G = 30%*N= 900. A+G= 50%*N = 1500.
® A=1500-900=600. Số liên kết hiđrô của gen đó là: 2A+3G= 2*600+3*900=3900.
Ta có N= (5100*2):3,4=3000 nu
G=30%=>A=20%
G=3000*30%=900 nu
A=3000*20%=600 nu
H=2A+3G=2*600+3*900=3900
=> đáp án D
Quá trình sao chép của ADN ở tế bào sinh vật nhân chuẩn, nhân sơ và ở virut đều diễn ra theo cơ chế:
A.Bảo toàn.
B.Gián đoạn.
C.Nửa gián đoạn.
D.Liên tục.
Quá trình sao chép của ADN ở tế bào sinh vật nhân chuẩn, nhân sơ và ở virut đều diễn ra theo các cơ chế (nguyên tắc):
- Nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T, G liên kết với X
- Nguyên tắc bán bảo tồn: Phân tử ADN con được tạo ra có một mạch của ADN ban đầu, một mạch mới.
- Nguyên tắc nửa gián đoạn: Enzym ADN-polimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’- 3’, cấu trúc của phân tử ADN là đối song song vì vậy:
Đối với mạch mã gốc 3’ - 5’ thì ADN - polimeraza tổng hợp mạch bổ sung liên tục theo chiều 5’-3’.
Đối với mạch bổ sung 5’ - 3’, tổng hợp ngắt quãng với các đoạn ngắn Okazaki theo chiều 5’ - 3’ (ngược với chiều phát triển của chạc tái bản). Sau đó các đoạn ngắn này được nối lại nhờ ADN- ligaza.
=> đáp án C. Nửa gián đoạn
Khi phân tích một axit nuclêic người ta thu được thành phần của nó có 20% A, 20% G, 40% X và 20% T. Kết luận nào sau đây đúng?
A.Axit nuclêic này là ADN có cấu trúc dạng sợi đơn.
B.Axit nuclêic này là ADN có cấu trúc dạng sợi kép.
C.Axit nuclêic này là ARN có cấu trúc dạng sợi đơn.
D.Axit nuclêic này là ARN có cấu trúc dạng sợi kép.
Số liên kết hidro bằng 6102
Mạch 1 có X=2A=4T
Mạch 2 có G=A+T
Tính số nu mỗi loại của gen trên?
gIẢI chi tiết giúp m ạ ^^
Ta có G2 = A2 + T2 = T1 + A1 (Theo NTBS)
lại có X1 = G2 = T1 +A1 = 3T1 (Do X1 = 2A1 = 4T1) Điều này mâu thuẫn với giả thiết bài ra là X1 = 4T1
=> Đề bài sai.
@Cỏ Gấu: A1 + G1 = X1 + T1 = 50%N1 => Điều này không đúng.
Công thức đúng là A + G = X + T = A + X = T +G = 50%N. Không đúng trên từng mạch nhé bạn.
GenA có 6102 liên kết hiđrô và trên mạch 1 của gen có X = 2A = 4T.
=> X1 = 4T1; A1 = 2T1
A1 + G1 = X1+T1 = 50%N1 => T1=10%N1, X1=40%N1,
=> A1 = 20%N1=> G1=30%N1=> Xgen = Ggen=35%N; Agen = Tgen = 15%N;
Lại có H = N + G => N + G = 6102 => N+ 35%N= 6102 => N=4520nu.
Suy ra: G=X=35%N=1582nu; T=A=15%N=678nu