Nhận thấy trong 7 kiểu gen ở thế hệ xuất phát thì có 4 kiểu gen AaBb, Aabb, aaBb, và aabb khi tự phối sẽ sinh ra đời con có kiểu gen aabb.
0.1 AaBb khi tự phối đến F2 sinh ra kiểu gen aabb với tỉ lệ 0.1 x (3/8 x 3/8) = 0.140625.
0.2 Aabb khi tự phối đến F2 sinh ra kiểu gen aabb với tỉ lệ 0.2 x (3/8 x 1) = 0.075.
0.15 aaBb khi tự phối đến F2 sinh ra kiểu gen aabb với tỉ lệ 0.15 x (1 x 3/8) = 0.05625.
0.15 aabb khi tự phối đến F2 sinh ra kiểu gen aabb với tỉ lệ 0.15 x (1 x 1) = 0.15.
Vì vậy, ở F2, tỉ lệ cá thể mang kiểu gen aabb là: 0.140625 + 0.075 + 0.05625 + 0.15 ≈ 0,295.
Các cá thể có kiểu hình khác chiếm tỉ lệ: 1 – 0.295 = 0,705.
Xác suất lấy ba cây trong đó có hai cây aabb là \(C_3^2 . (0,295)^2 . 0,705 = 0,184.\)
Khi quần thể xuất phát có 100% thể dị hợp Aa, Vận dụng công thức di truyền, ta có:
- Ở thế hệ thứ nhất: Aa = 1/2 ; AA = aa = (1 – 1/2)/2 = 1/4
- Ở thế hệ thứ hai: Aa = 1/4 ; AA = aa = (1 – 1/4)/2 = 3/8