Viết bài văn khoảng 600 chữ trình bày suy nghĩ của em về thói quen xấu cần khắc phục của học sinh
Sử dụng sách giáo khoa Ngữ Văn 11 Cánh Diều, phần 2 văn bản "Chữ người tử tù " để trả lời câu hỏi sau :
Câu 1 : Nêu sự xuất hiện của Huấn Cao trong phần 2?
Câu 2 : Huấn Cao được tác giả miêu tả qua những vẻ đẹp gì? ( Gợi ý : khi bị dẫn giải đến nhà giam và khi ở trong nhà giam )
Câu 3 : Tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính trong phần 2?
Câu 4 : Qua thái độ của Huấn Cao, anh/chị có suy nghĩ gì?
từ những câu thơ trong truyện kiều của nguyễn du: "vui là vui gượng kẻo là,ai tri âm đó mặn mà với ai?" anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận xã hội (khoảng 600-800) suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu hiểu trong cuộc sống hôm nay
dàn ý trong bộ phim nhà bà nữ,nhân vật nữ chính nói với mẹ của mình:"con thà thất bại trong ước mơ của con còn hơn thành công trong ước mơ của mẹ
1.viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích vẻ đẹp của nhân vật lữ trong đoạn trích ở phần đọc hiểu
2.trong bài hát"vì tôi còn sống",ca-nhạc sĩ tiên tiên đã truyền tải thông điệp sống tích cực,khuyến khích con người dám thử thách,dám trải nghiệm và không ngại sai lầm qua câu hát"cứ sai đi vì cuộc đời cho phép".đó là nhắn nhủ đầy cảm hứng về việc sống hết mình và trưởng thành
từ những vấp ngã.từ gợi dẫn trên,kết hợp với hiểu biết của bản thân,anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề:tuổi trẻ và quyền được sai lầm
2.chỉ ra những chi tiết thể hiện tâm trạng của nhóm Lữ khi đốt sách vở và nhật ký
3.tác giả đã xây dựng nhân vật Lữ bằng cách đặt nhân vật vào cuộc đối thoại để nhân vật tự kể về mình.nhận xét vè tác dụng cách xây dựng nhân vật này
4.phân tích hiệu quả của việc sử dụng ngôn ngữ thân mật trong đoạn trích dấu chân người lính
5.suy ngẫm của lữ"những năm học đi học nhà trường đã trao cho chúng mình những niềm tin thật là đẹp nhưng còn "sách vớ" và mỏng manh như những cải bong bóng xanh đỏ.chúng mình đã phải đổi bao nhiêu vất vả để tựu tìm lấy một niềm tin bền vững và chắc chắn hơn từ trong cuộc đời"gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về giá trị của những trải nghiệm trong cuộc sống?((trình bày khoảng 5-7 dòng).
tìm hiểu đặc điểm nghệ thuật kể truyện trong tác phẩm Vợ nhặt (không gian,thời gian,điểm nhìn,lời kể)
1) Tổng quan ngắn gọn (mood chung) Vợ nhặt dựng nên một bức tranh đời khắc nghiệt giữa nạn đói; nghệ thuật kể chuyện vừa hiện thực, vừa giàu cảm thông. Tác phẩm khai thác chi tiết đời sống, giọng điệu vừa trào phúng vừa xót xa, để từ một sự kiện nhỏ (một “vợ nhặt”) phản chiếu bi kịch và phẩm giá con người thời khó. 2) Không gian (không gian vật lý — xã hội — nội tâm) Không gian vật lý: làng quê nghèo, nhà Tràng chật chội, bếp lửa lèo tèo — tất cả được miêu tả qua những chi tiết tầm thường (cái bát, túi thóc, căn nhà rách…), tạo cảm giác thiếu thốn, cằn cỗi. Những chi tiết “nhỏ” này gợi đói, gợi khát — làm cho cái chung (nạn đói) trở nên cụ thể. Không gian xã hội: làng xóm, chợ búa, mối quan hệ hàng xóm láng giềng — nơi diễn ra các tương tác xã hội: thái độ thờ ơ, lòng trắc ẩn, niềm hy vọng vụt sáng. Không gian xã hội cho thấy cấu trúc bất công và các phản ứng con người trước khốn khó. Không gian nội tâm: qua hành động và lời nói nhân vật (nhất là Tràng và mẹ Tràng), không gian nội tâm được mở ra: từ hoài nghi, xấu hổ đến niềm mong manh của hạnh phúc. Nghệ thuật miêu tả nội tâm thường ẩn trong hành động đời thường (ví dụ cái cách họ lo bát cơm, nhìn nhau). Tác dụng nghệ thuật: Không gian chi tiết + đối lập (nhỏ bé — bi kịch rộng lớn) làm nổi bật tính nhân đạo và tính biểu tượng của sự kiện. 3) Thời gian (thời gian kể — thời gian lịch sử — nhịp điệu) Thời gian lịch sử: bối cảnh nạn đói (thời kỳ khủng hoảng) — cái “thời” quyết định hoàn cảnh sống của nhân vật, làm tăng sức nặng xã hội của câu chuyện. Thời gian trong truyện: cốt truyện diễn ra trong khoảng thời gian khá ngắn (gặp gỡ — về nhà — bữa cơm — phản ứng của mẹ làng), nhưng lời kể có “giãn” — xen vào đó là những đoạn suy nghĩ, bình luận mở rộng ra thành sự khái quát về xã hội và tương lai. Nghệ thuật ở chỗ: từ khoảnh khắc ngắn, nhà văn nén vào cả lịch sử và dự cảm. Nhịp điệu kể: xen kẽ nhanh (mô tả hành động cụ thể) và chậm (đoạn bình luận, mô tả tâm trạng) — làm tăng hiệu quả cảm xúc: có lúc dồn, có lúc dừng để suy ngẫm. 4) Điểm nhìn (focalization — ngôi kể) Ngôi kể: chủ yếu là ngôi thứ ba — người kể bao quát, biết rõ sự kiện và cả nội tâm nhân vật. Đây là lựa chọn giúp vừa tả thực vừa bình luận. Đặc điểm điểm nhìn: Bao quát, toàn tri một phần — người kể biết nhiều, nên có thể khái quát hiện tượng xã hội; Chuyển đổi cận cảnh — đôi khi điểm nhìn nghiêng về Tràng, mẹ Tràng hoặc quần chúng làng xóm (thể hiện bằng cách lột tả tâm trạng, phản ứng cụ thể) — chính vì thế độc giả vừa nhìn thấy sự kiện ở tầm xã hội vừa “cảm” được nội tâm. Focalization chủ quan-hòa trộn với khách quan: nhiều chỗ lời kể dẫn học giả vào suy nghĩ của nhân vật (tức dùng phối cảnh chủ quan), nhưng lại quay ra bình luận khách quan, làm tăng chiều sâu nghệ thuật. Tác dụng: Điểm nhìn đa mức cho phép nhà văn vừa mô tả thực trạng xã hội, vừa đặt câu hỏi đạo đức, vừa khắc họa nhân phẩm con người trong hoàn cảnh cùng cực. 5) Lời kể — giọng điệu, ngôn ngữ, thủ pháp Giọng điệu: pha trộn trào phúng — trần thuật — cảm thương. Người kể không chỉ mô tả mà còn có những câu bình luận mang tính xã hội học, gia tăng tác dụng phê phán. Ngôn ngữ: Bình dân, gần gũi: nhiều câu thoại, từ ngữ đời thường, thành ngữ, cách nói của nông dân — tạo tính hiện thực và thân mật. Hình ảnh sinh động, cụ thể: chi tiết tả thực (bát cơm, quả trứng, túi thóc) được dùng như biểu tượng. Thủ pháp liệt kê, điệp khúc: dùng để nhấn mạnh sự thiếu thốn, lặp lại làm tăng nhịp và cảm xúc. Ẩn dụ/nhân hóa: để cảm hóa, làm cho “đói” như một nhân vật, hoặc để tôn vinh phẩm giá nhỏ bé của con người. Lời kể và cảm xúc: lời kể vừa giữ khoảng cách (nhìn vấn đề ở tầm lớn) vừa nhập cuộc (cảm thông sâu sắc). Kết hợp này khiến người đọc vừa bị lay động vừa phải suy ngẫm. 6) Ứng dụng khi làm bài (ghi điểm thi) Nhận xét tổng hợp (câu mở): “Vợ nhặt sử dụng nghệ thuật kể chuyện tinh tế: không gian tả thực, thời gian cô đọng nhưng mở rộng ý nghĩa, điểm nhìn linh hoạt và một giọng kể vừa trào phúng vừa cảm thông, giúp phản ánh bi kịch xã hội đồng thời tôn vinh phẩm giá con người.” Dẫn chứng: chọn 2–3 đoạn — (1) đoạn miêu tả cảnh đói/đồ ăn, (2) đoạn mô tả tâm trạng mẹ Tràng, (3) đoạn bình luận của người kể mở rộng ra xã hội. Phân tích chi tiết cách ngôn ngữ + hình ảnh + điểm nhìn vận hành. Kết luận: nhấn mạnh ý nghĩa nhân đạo và giá trị hiện thực của tác phẩm. 7) Một vài câu hỏi ôn luyện Phân tích cách tác giả sử dụng không gian để làm nổi bật nạn đói và phẩm giá con người. Chứng minh lời kể trong Vợ nhặt có giọng trào phúng nhưng đầy cảm thông. So sánh điểm nhìn trong Vợ nhặt với một truyện khác (ví dụ: Lão Hạc — nếu bạn biết) về cách mở rộng ý nghĩa xã hội.
Trong "Vợ nhặt" (Kim Lân), nghệ thuật kể chuyện có mấy đặc điểm nổi bật:
- Không gian: gắn với bối cảnh nạn đói 1945, làng quê tiêu điều, ngột ngạt.
-Thời gian: diễn ra trong những ngày đói, ngắn gọn nhưng căng thẳng, dồn dập.
-Điểm nhìn: linh hoạt, chủ yếu qua nhân vật Tràng, giúp bộc lộ tâm trạng.
-Lời kể: giản dị, tự nhiên, gần gũi với ngôn ngữ nông dân, xen lẫn miêu tả và đối thoại sinh động.
--Chúc bạn học tốt nha!!!--
tìm hiểu đặc điểm nghệ thuật kể truyện trong tác phẩm Vợ nhặt (không gian,thời gian,điểm nhìn,lời kể)
(1)Trên một ngọn núi cao lêu đêu đứng khều mây, có ông thầy. Lần đầu tới chơi, thầy kêu bỏ mấy cục đá xuống cho rảnh tay múc giùm ta gàu nước. Bạn cãi ủa con có cầm đá gì đâu. Thầy cười, khi nãy con định ném đá cho bể đầu ông xe ôm dưới chân núi mà. (2)Tại thằng cha đó lấy tiền công mắc quá, mới chạng vạng mà tính giá gấp đôi lúc ban ngày, bạn ngoay cái miệng phân trần. Thầy lại cười, mấy chục ngàn đó cũng còn rẻ, vì chở con là chở theo một đống đá, nặng lắm chớ đâu phải chơi. (3)Giọng thầy không có chút cà rỡn nào, làm bạn ngờ ngợ ngờ ngợ ngờ ngợ miết. Không nén được, bạn xòe tay ra coi và thật kỳ lạ, bạn thấy trên tay mình thiệt tình là có đá. Thiệt tình là bạn đang lăm le chực chờ ném vào người khác, giống hệt cái cách người đời hăng hái ném nhau. (4)Bạn về nhà rồi, chuyện mấy cục đá cũng lẽo đẽo theo về, đeo bám dai dẳng. Đôi khi bạn bĩu môi lườm nguýt ai đó, mắng xiên chửi xéo ai đó... mà thấy rõ ràng là mình vừa ném đá vào người ta. Đôi khi viết một đoạn chữ mà thấy lổn nhổn nặng nề như đá. Đôi khi chỉ nói nửa câu mà thấy người nọ rúm ró vì đau. Ném đi rồi thấy sướng phút đó, hể hả phút đó nhưng dường như người không nhẹ bớt, vì cục đá thiên hạ ném trả bạn nhặt lấy mang theo bên mình, rình chờ cơ hội chọi lại. (5)Những hòn đá đó không bao giờ rơi xuống đất, bởi không người này cất thì người kia cũng cầm. Vì nó mà mình đau nhưng người ta vẫn giữ gìn để tiếp tục làm đau người khác, hòn đá được ném đi ném lại trong một hành trình sát thương không ngơi nghỉ. Sách nói vậy. Sau này, bạn nghiền ngẫm sách thiền các loại, bạn nghiên cứu kinh Phật, Kinh thánh, kinh Coran... (6)Bạn cố không lẫn lộn giữa chê bai và lăng mạ, giữa phê bình và đạp đổ, giữa gièm pha và hạ nhục... để nếu có ném đi thì chỉ là những hòn đá con con. Thấy chưa ăn thua, bạn hay lên núi nói chuyện với ông thầy học cách làm sao bỏ đá khỏi tay. Ông thầy cười nói phải có cách nào thì ta đâu có bỏ chạy lên đây, ở một chỗ chỉ có mây và vài nhà hàng xóm. Ít người lại qua, ít va chạm, ít thị phi thì đỡ phải ném đá nhau... (7)Nhưng bạn ở một chỗ nào? Chỗ mà sáng sớm dừng ở đèn đỏ có kẻ chạy xe lấn đường xước cả tay bạn. Chỗ mà sáng sớm phát hiện ra chị kia thản nhiên cân thiếu. Chỗ mà sáng sớm anh cảnh sát giao thông ngoắc bạn lại kiếm tiền lót tay. Chỗ mà sáng sớm mở trang báo thấy bao nhiêu chuyện nát lòng: chó người giàu cắn chết người nghèo, mẹ ngược đãi con, chồng giày vò vợ... (8)Bạn nghe lửa bốc lên đầu, giận đầy ứ họng. Căm. Uất. Ngột ngạt. Nghe đá ở đâu bỗng chất oằn cả người, kẻ thủ ác mà đứng trước mặt bạn dám ném cho họ chết lắm. Nhưng đó là “ở đâu đó...”, giờ chuyện xảy ra ngay ở quê hương bạn, cách chỗ bạn chỉ hai mươi cây số. Nghe đâu, coi bản tin thấy hai vợ chồng trẻ người mà tàn ác man rợ, nhục hình tra tấn thằng nhỏ làm công mà tỉnh bơ như thở, như ăn, có một bà già quê đập bể tivi rồi xách dầm xuống xuồng bơi đi “đi đánh hai đứa ác ôn đó coi tụi nó biết đau không?”. Như thể hết cách rồi, đá phải được đáp trả bằng đá. Bạn giận mình sao không được như bà già đó. Những cuốn sách về nghệ thuật buông bỏ, hạn chế sân hận trải rộng tình thương... đã trở nên vô nghĩa. Không thể buông bỏ ở cái thời thế còn ngổn ngang này. Đến cha mẹ mà tàn tệ với con, không phải loạn thì là cái gì. Ông thầy trên núi gọi điện thoại xuống, nói ông coi tivi rồi. Lặng đi giây lát, ông nói “ta thấy sợ...”. Ông thầy sợ vì tôn giáo mà ông đeo đuổi làm sao cứu rỗi được người đã đánh mất chất người. Còn bạn sợ vì luật pháp làm sao cải tạo, thay đổi được người mà không phải người. Sách nói không có gì là rác hết, bạn đã từng tin vậy nhưng giờ chê sách xạo, thiệt tình. (9)Tội ác biết đâu nảy sinh từ những cú ném đá lặt vặt nhỏ nhít mà người ta không nhận ra. Cho đến một ngày...
Câu 1. Chỉ ra yếu tố tự sự và yếu tố trữ tình trong đoạn (8) văn bản. Phân tích tác dụng của việc kết hợp hai yếu tố đó trong đoạn văn trên?
Câu 2. Xác định cách giải thích nghĩa của từ "Lăng mạ" trong văn bản?
Câu3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn (7) của tác phẩm?
Câu 4. Xác định chủ đề của văn bản. Anh/chị nhận xét như thế nào về chủ đề ấy?
Câu 5. Nhận xét cái tôi của tác giả?
Câu 6. Anh/chị có đồng tình với câu nói của tác giả:"Tội ác biết đâu nảy sinh từ những cú ném đá lặt vặt nhỏ nhít mà người ta không nhận ra."không? Vì sao? (trình bày bằng một đoạn văn không quá 05 câu.)