cho tứ diện sabc có đáy abc là tam giác vuông tại b và sa vuông góc với đáy M là trung điểm AB, AB=2a BC=a√3 SA = 2a tính góc (SMC)và(ABC)
cho tứ diện sabc có đáy abc là tam giác vuông tại b và sa vuông góc với đáy M là trung điểm AB, AB=2a BC=a√3 SA = 2a tính góc (SMC)và(ABC)
Lấy đạo hàm của hàm số sau
1. Một nhóm học sinh gồm 10 nam và 3 nữ. Có bao nhiêu cách sắp xếp nhóm học sinh này thành hàng dọc sao cho có 7 học sinh nam luôn đứng cạnh nhau?
Coi 7 học sinh nam đó là 1 học sinh
Số cách xếp 4 học sinh vào 4 vị trí là:
4!=24(cách)
Số cách xáo trộn 7 học sinh nam là 7!(cách)
Số cách tất cả là \(24\cdot7!=120960\left(cách\right)\)
cho hình chóp S.ABCD có đáy là mặt phẳng là hình vuông và cạnh bằng 4. SA vuông góc với mặt phẳng ABCD. SA bằng 4 chia căn 3. Biết E là trung điểm SB, tính khoảng cách của cạnh AD với CE
Từ các số 0,1,2,3,4,5,6,7,8 có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên có 3 chữ số đôi một khác nhau và chia hết cho 2
Để lập được số tự nhiên có 3 chữ số đôi một khác nhau và chia hết cho 2 từ các số 0 đến 8, ta cần xem xét các trường hợp có thể xảy ra.
1. Chữ số hàng đơn vị không thể là 0 vì nếu là 0 thì số đó sẽ không còn có 3 chữ số nữa. Vì vậy, chữ số hàng đơn vị có thể là 2, 4, 6, hoặc 8.
2. Chữ số hàng trăm không thể là 0. Vì vậy, chữ số hàng trăm có thể là bất kỳ số từ 1 đến 8 (loại bỏ số đã chọn ở bước 1) và phải khác chữ số hàng đơn vị.
3. Chữ số hàng chục phải khác chữ số hàng đơn vị và hàng trăm. Do đó, chữ số hàng chục có thể là bất kỳ số còn lại từ 0 đến 8 (loại bỏ hai số đã chọn ở bước 1 và bước 2).
Số lượng các số tự nhiên có 3 chữ số đôi một khác nhau và chia hết cho 2 sẽ là tích của số lượng lựa chọn cho từng vị trí:
- Số lựa chọn cho hàng đơn vị: 4 (2, 4, 6, 8).
- Số lựa chọn cho hàng trăm: 7 (có 8 số từ 1 đến 8, loại trừ số đã chọn ở hàng đơn vị).
- Số lựa chọn cho hàng chục: 7 (có 8 số từ 0 đến 8, loại trừ số đã chọn ở hàng đơn vị và hàng trăm).
Tổng số lượng số tự nhiên thỏa mãn yêu cầu là: 4 × 7 × 7 = 196.
cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông tam giác SAB là tam giác đều nằm trong mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng đáy trong số các mặt phẳng chứa mặt phẳng đáy và các mặt bên của hình chóp có bao nhiêu mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng SAB
Gieo một đồng xu và một con xúc xắc. Xét các biến cố
A: "Đồng xu xuất hiện mặt sấp và xúc xắc xuất hiện mặt chứa số chẵn".
B: "Xúc xắc xuất hiện mặt chứa số nguyên tố".
Tính xác suất của biến cố A hợp B
(kết quả lấy sau dấu phẩy 2 chữ số).
Câu a là biến cố ngẫu nhiên
Câu b - biến cố ngẫu nhiên
- câu a xác xuất biến cố là 5/6
- câu b xác xuata biến cố là 1/3
Một hộp chứa 17 quả cầu cùng kích thước được đánh số từ 1 đến 17. Chọn ngẫu nhiên 1 quả cầu từ hộp. Gọi A là biến cố “Số ghi trên quả cầu được chọn là một số chẵn”, B là biến cố “ Số ghi trên quả cầu được chọn là số chia hết cho 3”. Xác định số phần tử của biến cố AB.
Biến cố AB là biến cố “Số ghi trên quả cầu được chọn vừa là số chẵn vừa chia hết cho 3”. Trong khoảng từ 1 đến 17, các số vừa chẵn vừa chia hết cho 3 là: 6, 12. Do đó, số phần tử của biến cố AB là 2.
Tính đạo hàm của hàm số: y=1/log2(x)
Để tính đạo hàm của hàm số \( y = \frac{1}{\log_2(x)} \), ta sẽ sử dụng quy tắc đạo hàm của hàm nghịch đảo và quy tắc đạo hàm của hàm logarit.
Đầu tiên, chúng ta sẽ viết lại hàm số dưới dạng:
\[ y = (\log_2(x))^{-1} \]
Giờ ta sẽ tính đạo hàm bằng cách sử dụng quy tắc chuỗi (chain rule) cho hàm nghịch đảo:
\[ \frac{d}{dx}(\log_2(x))^{-1} = -(\log_2(x))^{-2} \cdot \frac{d}{dx}\log_2(x) \]
Tiếp theo, ta sẽ tính đạo hàm của \( \log_2(x) \) bằng quy tắc đạo hàm của hàm logarit:
\[ \frac{d}{dx}\log_2(x) = \frac{1}{x\ln(2)} \]
Kết hợp hai kết quả trên, ta có:
\[ \frac{dy}{dx} = -\frac{1}{(\log_2(x))^2} \cdot \frac{1}{x\ln(2)} \]
Vậy đạo hàm của hàm số \( y = \frac{1}{\log_2(x)} \) là:
\[ \frac{dy}{dx} = -\frac{1}{x(\log_2(x))^2\ln(2)} \]