subjects
3 tháng 3 lúc 7:55

- lượng than sạch ở nước ta từ 2015 - 2019 có sự biến động

- lượng dầu thô ở nước ta từ 2015 - 2019 có sự giảm dần

loading...

Bình luận (0)
Hoàng Tuấn Linh
Xem chi tiết
kimcherry
Xem chi tiết
Nguyễn Văn Duy
25 tháng 1 lúc 19:32

Tham Khảo

 So sánh

 Nội thủy

 Lãnh hải

 Giống nhau

 

- Nội thủy và lãnh hải đều là thuộc chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

- Đều phải tuân theo luật biển quốc tế.

- Đều phải tuân theo pháp luật quốc gia.

 Chủ quyền

- Có chủ quyền hoàn toàn đầy đủ tuyệt đối. Tàu thuyền nước ngoài vào phải xin phép trước.

- Có chủ quyền hoàn toàn đầy đủ. Khi vào lãnh hải không phải xin phép trước. Và có thể qua lại vô hại.

Quy chế pháp lý

- Nội thủy gắn liền với lục địa và đặt dưới chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ và tuyệt đối của quốc gia ven biển.


+ Chế độ qua lại của tàu thuyền nước ngoài:

Tàu quân sự: Về nguyên tắc bất kỳ tàu thuyền nào của nước ngoài muốn vào nội thủy của một nước ven biển phải xin phép trước và được phép vào mới được vào.Tàu dân sự: Phải đi đến địa điểm đã quy định, chờ các lực lượng biên phòng, y tế,... làm các thủ tục nhập cảnh và dẫn đường vào cảng.

 

- Lãnh hải quốc gia ven biển có chủ quyền đầy đủ về lãnh hải của mình cũng như vùng trời ở phía trên, vùng đáy biển và lòng đất dưới lãnh hải.

+ Chế độ qua lại vô hại: Tàu thuyền đi trong tình trạng bình thường liên tục, không dừng lại, không thả neo, không có những hành vi vi phạm pháp luật của quốc gia ven biển. Việc qua lại phải nhanh chóng và liên tục.

Bình luận (1)
Nguyễn Việt Dũng
25 tháng 1 lúc 19:53
Đặc điểm Nội thủy Lãnh hải
Vị tríỞ phía trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hảiỞ phía ngoài nội thủy
Quy chế pháp lýChủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủChủ quyền đầy đủ và toàn vẹn
Mức độ chủ quyềnCao nhấtThấp hơn nội thủy
Quyền của các quốc gia khác Không được phép thực hiện các hành vi trái với chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển Được phép thực hiện các quyền và tự do hợp pháp trên biển, trừ các quyền và tự do bị hạn chế theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982
   
Bình luận (0)
𝒯𝒽ỏ 𝓂❁𝓃
Xem chi tiết
Nguyễn Việt Dũng
24 tháng 1 lúc 16:17

- Sử dụng đất đai đúng mục đích: Mỗi loại đất có những đặc điểm và khả năng sử dụng khác nhau. Do đó, cần sử dụng đất đai đúng mục đích để phát huy tối đa tiềm năng của đất đai, tránh lãng phí.

- Bảo vệ đất đai khỏi bị suy thoái: Đất đai có thể bị suy thoái do nhiều nguyên nhân như: khai thác quá mức, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu,... Do đó, cần có các biện pháp bảo vệ đất đai khỏi bị suy thoái, như: áp dụng các biện pháp canh tác bền vững, phòng chống ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu,...

- Quản lý sử dụng đất đai hiệu quả: Đất đai là tài sản công, do đó cần được quản lý sử dụng một cách hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí. Cần có các quy định cụ thể về quản lý sử dụng đất đai, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định này.

- Tăng cường vai trò của cộng đồng trong quản lý sử dụng đất đai: Cộng đồng là lực lượng trực tiếp sản xuất, sử dụng đất đai. Do đó, cần tăng cường vai trò của cộng đồng trong quản lý sử dụng đất đai, thông qua việc tham gia xây dựng các quy định về sử dụng đất đai, giám sát việc thực hiện các quy định này.

- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương trong việc khai thác và sử dụng đất đai.

Bình luận (0)
animepham
12 tháng 1 lúc 17:11

Một số giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản nước ta là:

+Phát triển các hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến.

+Đẩy mạnh đầu tư với công nghệ tiên tiến thiết bị hiện đại.

+Hạn chế xuất khẩu khoáng sản thô.

+Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và sử dụng tiết kiệm.

+Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.

animepham-hoc24.vn

Bình luận (0)
animepham
12 tháng 1 lúc 17:16

 Hiện trạng: Việc khai thác và sử dụng còn chưa hợp lí.

 Nguyên nhân: Khai thác bừa bãi, quá mức, trái phép, công nghệ khai thác còn quá lạc hậu,..

 Hậu quả: Gây lãng phí, cạn kiệt, ảnh hưởng xuất đến môi trường và phát triển bền vững.

animepham-hoc24.vn

Bình luận (2)
Nguyen Anh Duc
Xem chi tiết
Khánh Mai
8 tháng 1 lúc 22:00

Quá trình con người chế ngự với chế độ nước của sông Hồng và sông Cửu Long đã diễn ra qua nhiều giai đoạn và có những đặc điểm riêng. Dưới đây là một số thông tin về quá trình này:
1. Sông Hồng:
- Sông Hồng là một trong những con sông quan trọng nhất ở Việt Nam, có chiều dài khoảng 1.100 km và chảy qua nhiều tỉnh thành.
- Quá trình chế ngự với chế độ nước của sông Hồng bắt đầu từ hàng nghìn năm trước, khi người dân bắt đầu khai thác và sử dụng nước sông để tưới tiêu, nuôi trồng cây trồng lúa.
- Để chế ngự với chế độ nước của sông Hồng, con người đã xây dựng hệ thống đập, đê, cống để kiểm soát lượng nước và phân phối nước cho các vùng trồng trọt.
- Ngoài ra, người dân cũng đã xây dựng các hồ chứa nước như hồ Thủy điện Sơn La, hồ Thủy điện Hòa Bình để lưu trữ nước và sử dụng cho các mục đích khác nhau. 2. Sông Cửu Long:
- Sông Cửu Long, hay còn gọi là sông Mekong, là một trong những con sông lớn nhất thế giới, chảy qua nhiều quốc gia như Trung Quốc, Myanma, Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam.
- Quá trình chế ngự với chế độ nước của sông Cửu Long cũng đã diễn ra từ hàng nghìn năm trước. Người dân đã xây dựng hệ thống kênh đào, đập, cống để điều tiết lượng nước và tưới tiêu cho các vùng trồng trọt.
- Ngoài ra, người dân cũng đã xây dựng các hồ chứa nước như hồ Thủy điện Sesan, hồ Thủy điện Yali để lưu trữ nước và sử dụng cho các mục đích khác nhau.
- Tuy nhiên, việc chế ngự với chế độ nước của sông Cửu Long cũng gặp nhiều thách thức do sự biến đổi khí hậu, sự tác động của các công trình thủy điện và sự cạnh tranh sử dụng nước giữa các quốc gia.

 
Bình luận (0)
lê đức nguyên
Xem chi tiết