Cho m gam phenol vào 400 ml dung dịch NaOH 0.5M thì phản ứng vừa đủ. a/ Tính m b/Nếu cho lượng phenol trên tác dụng với dung dịch Br2 dư thì thu được x gam kết tủa. Tính x
Cho m gam phenol vào 400 ml dung dịch NaOH 0.5M thì phản ứng vừa đủ. a/ Tính m b/Nếu cho lượng phenol trên tác dụng với dung dịch Br2 dư thì thu được x gam kết tủa. Tính x
Cho 10,9 gam hỗn hợp ethanal và propanal phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO3, trong NH3 thu được 43,2 gam kết tủa. Tính khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu
Câu 1: Cho 8,7 gam CH3CH2CHO phản ứng hoàn toàn với lượng dư dung dịch AgNO3, trong NH3, đun nóng. Tính khối lượng Ag thu được
Câu 1: Cho các chất sau: C2H5OH và C3H5(OH)3 là các dẫn xuất của hydrocarbon
a. Các chất trên thuộc alcohol no
b. Dựa vào khả năng phản ứng của C2H5OH và C3H5(OH)3 với Cu(OH)2 ở điều kiện thường, có thể so sánh được độ linh động của nguyên tử H trong nhóm OH
c. C2H5OH và C3H5(OH)3 tan tốt trong nước do hình thành liên kết hydrogen giữa các phân tử alcohol S
d. Khi phản ứng với Na đều giải phóng H2
e. Có thể dùng Cu(OH)2 để phân biệt C2H5OH và C3H5(OH)3
f. Các alcohol trên thuộc cùng một dãy đồng đẳng
g, Nhiệt độ sôi của C3H5(OH)3 cao hơn so vơi C2H5OH
Mọi người ơi cứu mình với ạ
X và Y là hai đồng phân có cùng công thức phân tử C3H6O. Cả X và Y đều bị khử bởi các tác nhân khử như LiAlH4, NaBH4,... tạo thành các alcohol. X bị oxi hóa bởi thuốc thử tollens, Y có phản ứng tạo idoform. Xác định X, Y và viết phương trinh phản ứng xảy ra
Cho 1,02g hỗn hợp 2 aldehyde no đơn chức là đồng đẳng kế tiếp phản ứng hoàn toàn với dung dịch AgNO3/NH3 dư thu được 4,32g Ag. Tìm công thức cấu tạo của 2 aldehyde.
\(n_{Ag}=\dfrac{4,32}{108}=0,04\left(mol\right)\)
TH1: Hỗn hợp không có HCHO.
⇒ nCnH2nO = 0,02 (mol)
\(\Rightarrow M_{C_nH_{2n}O}=\dfrac{1,02}{0,02}=51\left(g/mol\right)\)
⇒ n = 2,5
Mà: 2 aldehyde là đồng đẳng kế tiếp.
→ C2H4O và C3H6O.
CTCT: CH3CHO và CH3CH2CHO
TH2: Hỗn hợp có HCHO.
Mà: 2 aldehyde đồng đẳng kế tiếp
→ HCHO và CH3CHO
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}30n_{HCHO}+44n_{CH_3CHO}=1,02\\4n_{HCHO}+2n_{CH_3CHO}=0,04\end{matrix}\right.\) → số mol âm (vô lý) → loại.
TK:
Để giải bài toán này, ta cần xác định công thức cấu tạo của hai aldehyde dựa trên lượng Ag tạo thành khi phản ứng với dung dịch AgNO3/NH3.
1. Tính số mol Ag tạo thành từ 4.32g Ag:
\[ n_{Ag} = \frac{4.32 \text{ g}}{107.87 \text{ g/mol}} \approx 0.04 \text{ mol} \]
2. Theo phản ứng, mỗi mol aldehyde tạo ra một mol Ag:
\[ \text{số mol aldehyde} = 0.04 \text{ mol} \]
3. Vì aldehyde no có công thức chung là \(C_nH_{2n}O\), ta cần tìm \(n\) để biết công thức cấu tạo chính xác.
4. Xác định khối lượng mol của aldehyde từ lượng hỗn hợp:
a. Khối lượng mol của hỗn hợp aldehyde:
\[ m_{\text{hỗn hợp}} = 1.02 \text{ g} \]
\[ n_{\text{hỗn hợp}} = \frac{1.02 \text{ g}}{M_{\text{hỗn hợp}}} \]
Trong đó, \(M_{\text{hỗn hợp}}\) là khối lượng mol trung bình của aldehyde trong hỗn hợp. Vì hai aldehyde có cùng lượng mol, nên:
\[ M_{\text{hỗn hợp}} = \frac{1}{2} M_{\text{aldehyde}} \]
b. Ta cần tìm \(M_{\text{aldehyde}}\). Ta biết rằng:
\[ M_{\text{aldehyde}} = n_{\text{aldehyde}} \times (12 + 1 + 16) \]
Từ số mol của aldehyde đã tính ở bước 2, ta tính được \(M_{\text{aldehyde}}\).
c. Từ \(M_{\text{aldehyde}}\), ta tính được \(M_{\text{hỗn hợp}}\).
5. Từ \(M_{\text{hỗn hợp}}\), ta tính được \(n_{\text{hỗn hợp}}\).
6. Xác định \(n\) từ \(n_{\text{hỗn hợp}}\). Nếu \(n_{\text{hỗn hợp}}\) là số nguyên, đó chính là \(n\). Nếu không, ta cần kiểm tra các giá trị gần nhất để xác định \(n\).
7. Từ \(n\), ta biết được công thức cấu tạo của hai aldehyde.
thủy phân hoàn toàn 8.8g 1 loại chất béo cần đủ 1.2g naoh thu được0.9g glixerol và lượng axit béo. tính khối lượng axit béo
Alcohol X có rất nhiều ứng dụng trong đời sống như làm dung môi, nguyên liệu sản xuất rượu, bia, hóa chất hay sử dụng làm nhiên liệu,... X là alcohol gì?
Ethanol còn có tên gọi khác là rượu etylic hay ancol etylic, là hợp chất hữu cơ được sử dụng rất phổ biến trong đời sống con người. Ethanol có công thức là C2H6O hoặc C2H5OH.
Nhận biết bằng phương pháp hoá học: propanal, ethanol, acetone, Benzene, Nước
Nhận biết: propanal, ethanol, acetone, Benzene, Nước
Propanal: là một aldehyde có công thức hóa học là CH3CH2CHO. Nó có mùi hương đặc trưng và thường được sử dụng trong ngành công nghiệp hóa chất.
Ethanol: là một rượu có công thức hóa học là CH3CH2OH. Đây là một chất lỏng trong suốt, không màu và có mùi hương đặc trưng. Ethanol là một chất gây nghiện và được sử dụng rộng rãi trong ngành y tế và công nghiệp.
Acetone: là một keton có công thức hóa học là (CH3)2CO. Nó là một chất lỏng trong suốt, không màu và có mùi hương đặc trưng. Acetone được sử dụng trong nhiều ứng dụng công nghiệp, bao gồm cả làm chất tẩy và dung môi.
Benzene: là một hydrocarbon có công thức hóa học là C6H6. Nó là một chất lỏng không màu và có mùi hương đặc trưng. Benzene là một chất gây ung thư và được sử dụng trong ngành công nghiệp hóa chất.
Nước: là một chất không hữu cơ có công thức hóa học là H2O. Nó là chất lỏng trong suốt, không màu và không có mùi hương đặc trưng. Nước là một chất quan trọng trong cuộc sống và được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau.