Vì sao khi lắp ráp các chi tiết máy, người ta phải bôi trơn? Hãy nêu một số loại dầu bôi trơn thường dùng.

Vì sao khi lắp ráp các chi tiết máy, người ta phải bôi trơn? Hãy nêu một số loại dầu bôi trơn thường dùng.
Vì sao khi lắp ráp các chi tiết máy, người ta phải bôi trơn? Hãy nêu một số loại dầu bôi trơn thường dùng.

Vì sao khi lắp ráp các chi tiết máy, người ta phải bôi trơn? Hãy nêu một số loại dầu bôi trơn thường dùng.
Khi lắp ráp các chi tiết máy, người ta phải bôi trơn để giảm ma sát giữa các bề mặt tiếp xúc, giúp các chi tiết máy di chuyển dễ dàng hơn và tránh bị mài mòn. Bôi trơn còn giúp làm mát các bộ phận máy, ngăn ngừa hư hỏng do nhiệt độ quá cao và kéo dài tuổi thọ của máy.
Một số loại dầu bôi trơn thường dùng là:
1. Dầu nhớt động cơ: Dùng cho các loại động cơ xe máy, ô tô.
2. Dầu máy móc: Dùng cho các máy công nghiệp.
3. Dầu bôi trơn bánh răng: Dùng cho các bộ truyền động như hộp số.
Bôi trơn khi lắp ráp các chi tiết máy là một bước rất quan trọng vì:
1.Giảm ma sát: Khi các chi tiết máy ma sát với nhau, lực ma sát sẽ tạo ra nhiệt và gây mòn bề mặt. Bôi trơn giúp giảm diện tích tiếp xúc giữa các chi tiết, từ đó giảm lực ma sát và tăng hiệu suất làm việc.
2. Giảm nhiệt: Dầu bôi trơn không chỉ giảm ma sát mà còn giúp làm mát các chi tiết máy, ngăn chặn việc quá nhiệt có thể dẫn đến hỏng hóc.
3.Ngăn chặn ăn mòn: Dầu bôi trơn tạo một lớp bảo vệ trên bề mặt kim loại, ngăn chặn sự tiếp xúc với oxy và ẩm ướt, từ đó giảm thiểu nguy cơ ăn mòn.
4.Tăng tuổi thọ của máy: Bôi trơn đúng cách giúp kéo dài tuổi thọ của các chi tiết máy, tiết kiệm chi phí sửa chữa và bảo trì.
Một số loại dầu bôi trơn thường dùng bao gồm:
- Dầu khoáng: Loại dầu tự nhiên thường được dùng cho nhiều ứng dụng cơ bản.
- Dầu tổng hợp: Có khả năng chịu nhiệt và áp lực cao, thường được sử dụng trong các máy móc công nghiệp.
- Dầu thực vật: Được sử dụng cho các ứng dụng nhẹ và thân thiện với môi trường.
- Mỡ bôi trơn: Được sử dụng cho các bộ phận không dễ tiếp xúc thường xuyên, giúp duy trì hiệu suất trong thời gian dài.
Khi lắp ráp các chi tiết máy, người ta phải bôi trơn để giảm ma sát giữa các bề mặt tiếp xúc, giúp các chi tiết vận hành trơn tru hơn và hạn chế sự mài mòn. Bôi trơn cũng giúp tản nhiệt, ngăn ngừa sự ăn mòn do oxy hóa và bảo vệ bề mặt kim loại khỏi tác động của môi trường. Ngoài ra, nó còn giúp giảm tiếng ồn và kéo dài tuổi thọ của máy móc.
Một số loại dầu bôi trơn thường dùng là:
1. Dầu nhớt: Thường dùng cho động cơ ô tô, xe máy và các thiết bị cơ khí để bôi trơn và làm mát.
2. Mỡ bôi trơn: Dùng cho các bộ phận cần bôi trơn lâu dài như vòng bi, khớp nối, trục quay.
3. Dầu cắt gọt kim loại: Sử dụng khi gia công kim loại để làm mát và bôi trơn dao cắt.
4. Dầu thủy lực: Dùng trong hệ thống thủy lực để truyền lực và bôi trơn các chi tiết chuyển động.
5. Dầu bôi trơn máy nén khí: Giúp bảo vệ và tăng hiệu suất cho máy nén khí.
Em hãy nêu vai trò của bản vẽ kĩ thuật trong sản xuất và đời sống!

- Vai trò của bản vẽ kĩ thuật trong sản xuất:
+ Dùng để mô tả những thông tin kỹ thuật chi tiết của sản phẩm
+ Bản vẽ kỹ thuật có các thông tin củ thể về kích thước, hình dạng, vật liệu, cấu trúc,.. từ đó có thể sản xuất ra những sản phẩm có kích thước chính xác, vật liệu phù hợp đúng với yêu cầu kỹ thuật của bản vẽ.
+ Bản vẽ kĩ thuật còn là ngôn ngữ chung của các nhà kỹ thuật, vì bản vẽ kĩ thuật được trình bày theo quy tắc thống nhất.
+ Bản vẽ kĩ thuật dùng để thiết kế, chế tạo, lắp rắp,...
- Vai trò của bản vẽ kĩ thuật trong đời sống:
+ Giúp người dùng sử dụng sản phẩm đúng cách, hợp lí và an toàn.
+ Giúp các công trình xây dựng hoàn thiện kết cấu theo đúng bản vẽ đã thiết kế sẵn.
+ Dễ dàng khắc phục, sửa chữa các chi tiết điện,...
- Bản vẽ kĩ thuật đc coi là ngôn ngữ chung giữa các nhà kĩ thuật , đc trình bày theo 1 quy tắc thống nhất
- Bản vẽ kĩ thuật cung cấp các thông tin thiết yếu cho thiết kế và sản xuất sản phẩm
- Giúp kiểm tra , giám sát quy trình và chất lượng của sản phẩm
trong đời sống :
- giúp người dùng sử dụng sản phẩm an toàn
- là phương thức liên hệ giữa người dùng và nhà sản xuất
- Vai trò của bản vẽ kĩ thuật trong sản xuất là:
+ Bản vẽ kĩ thuật còn là ngôn ngữ chung của các nhà kỹ thuật, vì bản vẽ kĩ thuật được trình bày theo quy tắc thống nhất.
+ Dùng để mô tả những thông tin kỹ thuật chi tiết của sản phẩm.
- Vai trò của bản vẽ kĩ thuật trong đời sống là:
+ Bản vẽ giúp tạo ra sản phẩm một cách chính xác.
+ Giúp người dùng sử dụng sản phẩm an toàn.
Quan sát hình ảnh, em hãy cho biết người công nhân xảy ra tai nạn như thế nào và cách xử lí như nào là phù hợp!

- Hình ảnh trên cho em biết người công nhân bị điện giật.
- Cách xử lí
Bước 1: Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện
Ngắt nguồn điện, nếu không ngắt được nguồn điện hãy dùng một vật cách điện để gạt dây điện ra khỏi người nạn nhân.
Bước 2: Sơ cứu nạn nhân
Nếu nạn nhân bị ngất, ngừng thở hoặc co giật thì gọi ngay cho cơ sở y tế gần nhất và tiến hành sơ cứu cho nạn nhân theo cách hô hấp nhân tạo, xoa bóp tim ngoài lồng ngực.
Bước 3: Đưa nạn nhân đến co sở y tế gần nhất
* Hình ảnh trên cho ta biết người công nhân xảy ra tai nạn là : bị điện giật .
* Cách xử lý là :
- Ngắt nguồn điện ngay lập tức bằng cách ngắt cầu dao điện, rút dây điện ra khỏi ổ cắm,…và ko được chạm vào nạn nhân (bằng tay , kim loại , đồ ẩm ướt ,... để tránh bị truyền điện .)
- Để tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện , ta cần sử dụng đồ bảo hộ như que củi , gỗ khô ráo , nhựa ,...
- Sau khi tách ra khỏi nguồn điện , ta nên gọi cấp cứu ngay mà không cần biết mức độ tổn thương nặng hay nhẹ.
- Hình ảnh trên là người công nhân bị tai nạn điện ( điện giật )
Bước 1 : Tách nạn nhân khỏi nguồn điện : ngắt nguồn điện , không chạm trực tiếp vào người nạn nhân mà sử dụng những dụng cụ không dẫn điện để tách nạn nhân khỏi nguồn điện
Bước 2 : tiến hành sơ cứu cho nạn nhân
Bước 3 : đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất
Tại sao lõi thép stato được làm bằng những lá thép kĩ thuật điện ghép cách điện lại với nhau mà ko được làm bằng 1 khối
Nói đơn giản là: Lõi thép stato luôn có dòng điện FUCO, làm nóng lõi thép. Vì vậy, khi lõi thép đặc, làm nóng lõi thép có thể giảm công suất và gây ra cháy. Còn các lá thép là các tấm thép mỏng, khi đó, dòng điện FUCO chỉ làm nóng lõi thép ở nhiệt độ vừa đủ.
Lá Thép kĩ thuật điện còn gọi là: Thép silic, là tôn silic, thép điện từ. nó dùng để chế tạo các lõi dẫn từ của thiết bị điện vì nó có tính năng từ tính cao hiểu nôm na là khả năng hút hoặc đẩy mạnh.Và có tính trễ từ thấp tức là lâu bị mất từ tính , tính thẩm từ rất cao.
Mặt khác thép kĩ thuật có thành phần là Silic (là nguyên tố mở rộng vùng khi hoà tan vào ferit nó nâng cao điện trở của pha này và làm giảm tổn thất dòng fucô, ngoài ra Si còn tác dụng tăng dộ từ thẩm và giảm lực khử từ, giá trị cảm ứng bão hoà lớn
Lõi thép của máy biến áp(stato) và động cơ không được đúc thành khối mà phải ghép lại từ nhiều lá thép vì:
Khi có dòng điện chạy trong cuộn dây MBA sẽ sinh ra một từ trường biến đổi, từ trường này sinh ra trong lõi thép dòng điện Fucô (hay còn gọi là dòng điện xoáy, dòng điện quẩn)
Dòng điện Fucô luôn sinh ra một từ trường ngược chống lại nguyên nhân gây ra nó, đồng thời năng lượng của các dòng Fucô bị chuyển hóa thành nhiệt làm máy nhanh bị nóng. Do các nguyên nhân đó một phần năng lượng bị hao phí và làm giảm hiệu suất MBA.
Để hạn chế dòng Fucô phải tìm cách làm tăng điện trở của các lõi sắt.
Do đó, lõi sắt được dùng bằng nhiếu lá sắt mỏng, sơn cách điện ghép lại với nhau sao cho tạo thành các lát cắt song song với chiều của từ trường. Vì các lá thép lõi sắt có kích thước nhỏ, do đó có điện trở lớn. Dòng điện Fucô sẽ chỉ chạy trong từng lá mỏng. nên cường độ dòng điện Fucô trong các lá đó giảm đi.
Khoảng cách giữa các lá thép phải kín, không có không khí lọt vào để đảm bảo hiệu quả tối đa dẫn từ. Đồng thời không phát sinh tiếng kêu do các lá thép rung đập vào nhau.
Tại sao dây đốt nóng đc làm bằng vật liệu có điện trở suất lớn và phải chịu độ nóng cao
Những dụng cụ đốt nóng bằng điện là dựa trên tác dụng nhiệt của dòng điện.Để nhiệt lượng tỏa ra trên dây dẫn càng lớn thì dây phải có điện trở càng lớn. Vì vậy bộ phận chính của những dụng cụ đốt nóng bằng điện đều làm bằng dây dẫn có điện trở suất lớn.
viđể có thể toả ra nhiệt dộ cao nên người dùng vật liệu có điện trở suất lớn và phải chịu được nhiệt độ cao.