so sánh 3 chien luoc chien tranh cua đế quốc ve hình thức,âm mưu,quy mô,mức độ ác liệt, bản chất
So sánh hai chiến lược chiến tranh:Chiến tranh đặc biệt và chiến tranh cục bộ
Giống nhau:
- Đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ ở miền Nam nhằm biến Miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
- Đều ra đời trong tình thế bị đông do sự phá sản của chiến lược chiến tranh trước đó.
- Đều bị thất bại.
Khác nhau:
Hình thức thì cả 3 là Chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới.
*Về âm mưu và thủ đoạn:
-Chiến tranh đặc biêt: “Chiến tranh đặc biệt” được thực hiện với hai kế hoạch: “Xtalây – Taylo” và “Giônxơn – Mác Namara” với các biện pháp như: xây dựng quân đội Sài Gòn, dồn dân lập “ấp chiến lược”...
-Chiến tranh cục bộ:
+ Sử dụng thủ đoạn cơ bản là chiến lược hai gọng kìm là tìm diệt và bình định với việc thực hiện những cuộc hành quân “bình định”, “tìm diệt” với hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967, nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng...
-Việt nam hóa chiến tranh - Tăng viện trợ quân sự, giúp nguỵ quân
có thể “tự gánh vác lấy chiến tranh”.
- Tăng viện trợ kinh tế...
- Dùng kinh tế để thực hiện mục đích
chính trị...
- Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
- Bắt tay cấu kế với các nước lớn trong hệ
thống xã hội chủ nghĩa.
*Về quy mô:
“Chiến tranh đặc biệt” chỉ tiến hành ở miền Nam
- “Chiến tranh cục bộ” vừa tiến hành ở Miền Nam đồng thời gây chiến tranh phá hoại Miền Bắc ...
-việt nam hóa chiến tranh tiến hành ở miền nam đồng thời cho máy bay bắn phá miền bắc ác liệt
*Mức độ ác liêt:
Chiến tranh cục bộ và việt nam hóa chiến tranh ác liệt hơn chiến tranh đặc biệt ( (mục tiêu, lực lượng tham chiến ngày càng tăng , số lượng và chất lượng vũ khí khổng lồ , hoả lực mạnh, phương tiện chiến tranh hiện đại.) thể hiện ở việc vừa tiêu diệt quân chủ lực vừa bình định miền Nam vừa phá hoại miền Bắc. Đặc biệt việt nam hóa chiến tranh cho máy bay băn phá các tỉnh thành miền bắc trong 12 ngày đêm, quân dân miền bắc đã đánh bại chúng làm nên trận điện biên phủ trên không lừng lẫy
*bản chất
Cả 3 chiến lược chiến tranh của mĩ thực hiện ở miền năm trong gđ 1960-1973 đều là chiến tranh phi nghĩa, chiến tranh chiếm đất giành dân của đế quốc mĩ
*Giống nhau:
- Đều là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mĩ
- Đều dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ
- Đều do hệ thống cố vấn Mĩ chỉ huy
- Mục tiêu: Đều nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.
- Kết quả: Đều bị quân dân ta đánh bại.
*Khác nhau:
Chiến tranh đặc biệt
Chiến tranh cục bộ
Việt Nam hóa chiến tranh
Thời gian
1961 – 1965
1965 - 1968
1969 – 1973
Thời Tổng thống Mĩ
Kennedy – Johnson
Johnson
Nixon
Hoàn cảnh
Lực lượng tham chiến
Quân đội Sài Gòn
Quân Mĩ và quân đồng minh là chủ yếu
Quân Sài Gòn là chủ yếu
Âm mưu
Thủ đoạn
-Mĩ để ra kế hoạch Xta-lây Taylo: Tăng cường viện trợ quân sự, tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn, lập Ấp chiến lược…
- Phong tỏa biên giới, vùng biển, ngăn chặn nguồn chi viện từ miền Bắc vào miền Nam
- Năm 1963, đề ra kế hoạch Johnson – Mcnamara nhằm bình định miền Nam có trọng điểm trong 2 năm (1964 – 1965).
- Quân Mĩ mở cuộc hành quân “Tìm diệt” vào căn cứ của quân giải phóng ở Vạn Tường.
- Quân Mĩ mở 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô: đông – xuân 1965 – 1966 và 1966 – 1967 với hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “đất thánh Việt Cộng”.
- Sử dụng quân đội Sài Gòn để mở rộng xâm lược Cam-pu-chia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.
- Thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với cuộc kháng chiến của nhân dân ta.
Quy mô
Chủ yếu ở Miền Nam
Mở rộng ra cả 2 miền Nam – Bắc
Diễn ra ở cả Đông Dương và trên phạm vi quốc tế.
Mức độ ác liệt
Ác liệt hơn (Mục tiêu…, Lực lượng tham chiến, vũ khí, hỏa lực, phương tiện chiến tranh
1. GIỐNG NHAU |
Hình thức: là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ. |
Phương tiện, chi phí chiến tranh: - Hiện đại bậc nhất của Mỹ, do Mỹ cung cấp. - Đều dựa vào bộ máy chính quyền và quân đội Sài Gòn. - Đều sử dụng viện trợ kinh tế và quân sự để tiến hành chiến tranh. - Đều sử dụng chính sách bình định nhằm chiếm đất giành dân. |
Mục tiêu chiến tranh: - Nhằm chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ, dùng miền Nam làm bàn đạp tấn công miên Bắc và phản kích phe xã hội chủ nghĩa từ phía Đông Nam Á. |
2. KHÁC NHAU |
||
TIÊU CHÍ |
CHIẾN TRANH CỤC BỘ (1965 – 1968) |
Việt Nam hóa chiến tranh và Đông Dương hóa chiến tranh (1969 – 1973) |
Lực lượng |
Quân Mĩ, quân một số nước đồng minh và quân đội Sài Gòn. |
Quân đội tay sai là chủ yếu, có sự phối hợp về không quân, hậu cần của Mĩ do cố vấn Mĩ chỉ huy. |
Phạm vi – quy mô |
Toàn Việt Nam |
Toàn Đông Dương |
Âm mưu |
Nhằm nhanh chóng tạo ưu thế về quân sự, giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lùi lực lượng cách mạng tiến tới tiêu diệt |
- “Dùng người Việt đánh người Việt” và “Đùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”. - Tận dụng xương máu của người Việt thay cho quân Mĩ. |
Thủ đoạn |
- Ồ ạt đổ quân viễn chinh Mỹ, quân thân Mĩ và phương tiện chiến tranh hiện đại vào Việt Nam. - Tiến hành 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đát thánh Việt cộng”. - Kết hợp với chiến tranh phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, tiêu hủy tiềm lực kinh tế - quốc phòng miền Bắc, ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc, từ Bắc vào Nam, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam. |
- Tăng cường xây dựng quân đội Sài Gòn lãm lực lượng chiến đấu chủ yếu trên chiến trường, quân Mĩ rút dần về nước, thực hiện “dùng người Việt đánh người Việt”. - Sử dụng quân đội Sài Gòn mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Campuchia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971) thực hiện “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”. - Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân Việt Nam. - Sẵn sàng Mĩ hóa trở lại cuộc chiến tranh khi có điều kiện. |
1. GIỐNG NHAU |
Hình thức: là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ. |
Phương tiện, chi phí chiến tranh: - Hiện đại bậc nhất của Mỹ, do Mỹ cung cấp. - Đều dựa vào bộ máy chính quyền và quân đội Sài Gòn. - Đều sử dụng viện trợ kinh tế và quân sự để tiến hành chiến tranh. - Đều sử dụng chính sách bình định nhằm chiếm đất giành dân. |
Mục tiêu chiến tranh: - Nhằm chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ, dùng miền Nam làm bàn đạp tấn công miên Bắc và phản kích phe xã hội chủ nghĩa từ phía Đông Nam Á. |
2. KHÁC NHAU |
||
TIÊU CHÍ |
CHIẾN TRANH CỤC BỘ (1965 – 1968) |
Việt Nam hóa chiến tranh và Đông Dương hóa chiến tranh (1969 – 1973) |
Lực lượng |
Quân Mĩ, quân một số nước đồng minh và quân đội Sài Gòn. |
Quân đội tay sai là chủ yếu, có sự phối hợp về không quân, hậu cần của Mĩ do cố vấn Mĩ chỉ huy. |
Phạm vi – quy mô |
Toàn Việt Nam |
Toàn Đông Dương |
Âm mưu |
Nhằm nhanh chóng tạo ưu thế về quân sự, giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lùi lực lượng cách mạng tiến tới tiêu diệt |
- “Dùng người Việt đánh người Việt” và “Đùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”. - Tận dụng xương máu của người Việt thay cho quân Mĩ. |
Thủ đoạn |
- Ồ ạt đổ quân viễn chinh Mỹ, quân thân Mĩ và phương tiện chiến tranh hiện đại vào Việt Nam. - Tiến hành 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đát thánh Việt cộng”. - Kết hợp với chiến tranh phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, tiêu hủy tiềm lực kinh tế - quốc phòng miền Bắc, ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc, từ Bắc vào Nam, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam. |
- Tăng cường xây dựng quân đội Sài Gòn lãm lực lượng chiến đấu chủ yếu trên chiến trường, quân Mĩ rút dần về nước, thực hiện “dùng người Việt đánh người Việt”. - Sử dụng quân đội Sài Gòn mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Campuchia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971) thực hiện “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”. - Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân Việt Nam. - Sẵn sàng Mĩ hóa trở lại cuộc chiến tranh khi có điều kiện. |
Giống nhau:
- Đều là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới của Mĩ ở miền Nam nhằm biến Miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
- Đều ra đời trong tình thế bị đông do sự phá sản của chiến lược chiến tranh trước đó.
- Đều bị thất bại.
Khác nhau:
Hình thức thì cả 3 là Chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới.
*Về âm mưu và thủ đoạn:
-Chiến tranh đặc biêt: “Chiến tranh đặc biệt” được thực hiện với hai kế hoạch: “Xtalây – Taylo” và “Giônxơn – Mác Namara” với các biện pháp như: xây dựng quân đội Sài Gòn, dồn dân lập “ấp chiến lược”...
-Chiến tranh cục bộ:
+ Sử dụng thủ đoạn cơ bản là chiến lược hai gọng kìm là tìm diệt và bình định với việc thực hiện những cuộc hành quân “bình định”, “tìm diệt” với hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965 – 1966 và 1966 – 1967, nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng...
-Việt nam hóa chiến tranh - Tăng viện trợ quân sự, giúp nguỵ quân
có thể “tự gánh vác lấy chiến tranh”.
- Tăng viện trợ kinh tế...
- Dùng kinh tế để thực hiện mục đích
chính trị...
- Mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.
- Bắt tay cấu kế với các nước lớn trong hệ
thống xã hội chủ nghĩa.
*Về quy mô:
“Chiến tranh đặc biệt” chỉ tiến hành ở miền Nam
- “Chiến tranh cục bộ” vừa tiến hành ở Miền Nam đồng thời gây chiến tranh phá hoại Miền Bắc ...
-việt nam hóa chiến tranh tiến hành ở miền nam đồng thời cho máy bay bắn phá miền bắc ác liệt
*Mức độ ác liêt:
Chiến tranh cục bộ và việt nam hóa chiến tranh ác liệt hơn chiến tranh đặc biệt ( (mục tiêu, lực lượng tham chiến ngày càng tăng , số lượng và chất lượng vũ khí khổng lồ , hoả lực mạnh, phương tiện chiến tranh hiện đại.) thể hiện ở việc vừa tiêu diệt quân chủ lực vừa bình định miền Nam vừa phá hoại miền Bắc. Đặc biệt việt nam hóa chiến tranh cho máy bay băn phá các tỉnh thành miền bắc trong 12 ngày đêm, quân dân miền bắc đã đánh bại chúng làm nên trận điện biên phủ trên không lừng lẫy
*bản chất
Cả 3 chiến lược chiến tranh của mĩ thực hiện ở miền năm trong gđ 1960-1973 đều là chiến tranh phi nghĩa, chiến tranh chiếm đất giành dân của đế quốc mĩ
1. GIỐNG NHAU |
Hình thức: là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới của Mỹ. |
Phương tiện, chi phí chiến tranh: - Hiện đại bậc nhất của Mỹ, do Mỹ cung cấp. - Đều dựa vào bộ máy chính quyền và quân đội Sài Gòn. - Đều sử dụng viện trợ kinh tế và quân sự để tiến hành chiến tranh. - Đều sử dụng chính sách bình định nhằm chiếm đất giành dân. |
Mục tiêu chiến tranh: - Nhằm chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ, dùng miền Nam làm bàn đạp tấn công miên Bắc và phản kích phe xã hội chủ nghĩa từ phía Đông Nam Á. |
2. KHÁC NHAU |
||
TIÊU CHÍ |
CHIẾN TRANH CỤC BỘ (1965 – 1968) |
Việt Nam hóa chiến tranh và Đông Dương hóa chiến tranh (1969 – 1973) |
Lực lượng |
Quân Mĩ, quân một số nước đồng minh và quân đội Sài Gòn. |
Quân đội tay sai là chủ yếu, có sự phối hợp về không quân, hậu cần của Mĩ do cố vấn Mĩ chỉ huy. |
Phạm vi – quy mô |
Toàn Việt Nam |
Toàn Đông Dương |
Âm mưu |
Nhằm nhanh chóng tạo ưu thế về quân sự, giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lùi lực lượng cách mạng tiến tới tiêu diệt |
- “Dùng người Việt đánh người Việt” và “Đùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”. - Tận dụng xương máu của người Việt thay cho quân Mĩ. |
Thủ đoạn |
- Ồ ạt đổ quân viễn chinh Mỹ, quân thân Mĩ và phương tiện chiến tranh hiện đại vào Việt Nam. - Tiến hành 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô (1965 – 1966 và 1966 – 1967) bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” vào “Đát thánh Việt cộng”. - Kết hợp với chiến tranh phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, tiêu hủy tiềm lực kinh tế - quốc phòng miền Bắc, ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc, từ Bắc vào Nam, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam. |
- Tăng cường xây dựng quân đội Sài Gòn lãm lực lượng chiến đấu chủ yếu trên chiến trường, quân Mĩ rút dần về nước, thực hiện “dùng người Việt đánh người Việt”. - Sử dụng quân đội Sài Gòn mở rộng cuộc chiến tranh xâm lược Campuchia (1970), tăng cường chiến tranh ở Lào (1971) thực hiện “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”. - Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân Việt Nam. - Sẵn sàng Mĩ hóa trở lại cuộc chiến tranh khi có điều kiện. |