em hãy viết đoạn văn nghị luận từ 8 - 12 câu chủ đề tự do
( sử dụng 1 khởi ngữ, 1 thành phần biệt lập, 1 phép liên kết )
Tự do là một giá trị quý báu mà con người luôn khao khát. Tuy nhiên, không ai có thể hoàn toàn tự do mà không phải chịu trách nhiệm. Tự do và trách nhiệm là hai khía cạnh không thể tách rời trong cuộc sống của chúng ta.
Khởi ngữ: “Tự do” - một khát vọng bất tận của con người. Chúng ta mong muốn được tự do trong tư duy, hành động và lựa chọn cuộc sống.
Thành phần biệt lập: Tự do không phải là việc làm mọi thứ mình muốn mà không cần suy nghĩ. Đó là quyền tự quyết định, nhưng đồng thời cũng là trách nhiệm đối với hành động của mình.
Phép liên kết: Tự do và trách nhiệm đứng chặt chẽ bên nhau. Chúng ta có quyền tự do, nhưng cũng phải chịu trách nhiệm với hậu quả của sự lựa chọn của mình. Tự do không tồn tại mà không có trách nhiệm.
Chúng ta cần hiểu rằng tự do không phải là việc không bị ràng buộc, mà là việc tự chọn ràng buộc mình theo đúng lý trí và đạo đức. Tự do và trách nhiệm là cặp đôi không thể tách rời, giúp xây dựng một xã hội cân bằng và phát triển bền vững.
Em hãy cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ “Ánh trăng” có gì đặc biệt?
Bài thơ “Ánh Trăng” được viết bởi nhà thơ Tản Đà (tên thật là Nguyễn Khắc Hiếu) vào năm 1920. Hoàn cảnh ra đời của bài thơ này có một số điểm đặc biệt:
1. Tản Đà và Thơ Tự Do: Tản Đà là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thời kỳ Phong trào Thơ Tự Do (còn gọi là Phong trào Tự do sáng tác thơ). Thời kỳ này diễn ra vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 tại Việt Nam, khi các nhà thơ bắt đầu tìm kiếm sự sáng tạo, tự do trong việc thể hiện cảm xúc và tư duy của họ thông qua thơ ca.
2. Tản Đà và Tình Yêu Thiên Nhiên: Bài thơ “Ánh Trăng” thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc của Tản Đà. Ông miêu tả vẻ đẹp của ánh trăng và cảm xúc mê hoặc khi đối diện với cảnh sắc đêm trăng. Bài thơ này không chỉ là một tấm gương cho tình yêu thiên nhiên mà còn thể hiện tâm hồn nhạy cảm và tinh tế của nhà thơ.
3. Tản Đà và Tư Duy Triết Học: Bài thơ “Ánh Trăng” còn chứa những tư duy triết học về sự tương phản giữa ánh sáng và bóng tối, sự đối lập giữa thế gian và tâm hồn. Tản Đà thể hiện sự suy tư sâu xa qua từng câu thơ, tạo nên một không gian tĩnh lặng và sâu thẳm.
1.
- PTBĐ chính của đoạn văn trên: tự sự
2.
- Từ câu chuyện trên, bài học mà ta có thể rút ra: là sự quan trọng của kiên nhẫn, sự chuẩn bị kỹ lưỡng và sự kiên trì trong quá trình đầu tư và phát triển. Cây mao trúc đã dành nhiều năm để phát triển rễ bên trong đất trước khi vọt lên nhanh chóng. Điều này cho chúng ta thấy rằng, đôi khi thành công không đến ngay lập tức mà đòi hỏi sự kiên nhẫn và bền bỉ trong quá trình chuẩn bị và phát triển.
Ý nghĩa nhan đề của tác phẩm: " Đừng gây tổn thương " Giúp e vs ạ
thiên lý ơi em có thể ở lại đây không
Viết đoạn văn nói về Tầm quan trọng của việc nuôi dưỡng niềm tin vào chính bản thân mình
E hiểu gì về câu :
"Bạn là một ngôi sao chờ ngày tỏa sáng"
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
NGUỒN GỐC NGÀY QUỐC KHÁNH
Sau khi Hà Nội và nhiều nơi khởi nghĩa thắng lợi, ngày 25 tháng 8, Hồ Chủ tịch từ chiến khu trở về ngoại thành Hà Nội. Chiều hôm sau, Trung ương đón Người về ở căn gác 2 nhà số 48 phố Hàng Ngang để trực tiếp chỉ đạo phong trào. Người đã chủ tọa phiên họp của Thường vụ Trung ương Đảng bàn về những công tác đối nội và đối ngoại, quyết định việc khẩn trương tổ chức lễ ra mắt của chính phủ lâm thời.Từ sáng sớm ngày 2/9, hàng chục vạn người hàng ngũ chỉnh tề, cờ hoa khoe sắc, áo quần tươi màu đỏ dồn về phía Ba Đình. Những biểu ngữ nền đỏ chữ vàng bằng các thứ tiếng Việt Anh, Pháp, Hoa, Nga chăng ngang đường phố. ý chí của nhân dân được biểu lộ trên các dòng chữ: “Nước Việt Nam của người Việt Nam”, “Độc lập hay là chết”, “ủng hộ Chủ tịch Hồ Chí Minh”. Lễ đài bằng gỗ đơn sơ được dựng lên giữa quảng đường Ba đình, các đội tự vệ vũ trang cùng những đơn vị Quân Giải phóng đội mũ ca lô, quân phục nghiêm trang, hàng ngũ thẳng tắp đứng trước lễ đài. Những chiến sĩ cách mạng đã từng anh dũng chiến đấu ở Bắc Sơn, Vũ Nhai, đã lập nên các chiến công Nà Ngần, Phai Khắt, vừa cùng nhân dân vùng dậy cướp chính quyền, giờ đây vẫn nắm chắc tay súng bảo vệ nền Độc lập mới ra đời. Hơn 50 vạn người đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân, nét mặt hân hoan phấn khởi chờ đón giờ khai sinh của chế độ mới- nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Cùng giờ này, nhiều cuộc mít tinh lớn được tổ chức tại Huế, Sài Gòn và nhiều thành phố khác. Muôn triệu trái tim hồi hộp hướng về Hà Nội, đợi chờ.
Đúng 14 giờ, Hồ Chủ tịch và các vị trong Chính phủ lâm thời ra lễ đài. Bản nhạc Tiến quân ca hùng tráng vang lên, mọi ánh mắt đều hướng về lá cờ đỏ sao vàng đang từ từ kéo lên. Hàng chục vạn bàn tay nắm chặt giơ lên ngang tai, biểu thị lòng quyết tâm và ý chí sắt đá, kính chào lá cờ vinh quang của Tổ quốc.
(
Câu 1: Văn bản trên thuộc kiểu văn nào dưới đây?
A. Văn bản tự sự B. Văn bản nghị luận
C. Văn bản biểu cảm D. Văn bản thông tin
Câu 2:Văn bản viết về sự kiện nào?
A. Ngày cách mạng Tháng 8 thành công B. Nguồn gốc của ngày Quốc khánh 2/9
C. Lễ ra mắt chính phủ lâm thời D. Bác Hồ đọc bản truyên ngôn độc lập
Câu 3: Bài viết gồm mấy phần?
A. Một B. Hai
C. Ba D. Bốn
Câu 4: Câu văn: “Từ sáng sớm ngày 2/9, hàng chục vạn người hàng ngũ chỉnh tề, cờ hoa khoe sắc, áo quần tươi màu đỏ dồn về phía Ba Đình.”,cho em biết thông tin nào?
A. Thời gian đọc Bản tuyên ngôn độc lập B. Địa điểm đọc bản truyên ngôn độc lập
C. Người tham dự lễ mít tinh D. Gồm A+B+C
Câu 5: Đâu là cặp từ trái nghĩa trong câu văn: “Người đã chủ tọa phiên họp của Thường vụ Trung ương Đảng bàn về những công tác đối nội và đối ngoại, quyết định việc khẩn trương tổ chức lễ ra mắt của chính phủ lâm thời.”?
A. Nội – ngoại B. Ra mắt – bàn về
C. Quyết định - tổ chức D. Khẩn trương- phiên họp
Câu 6: Câu văn: “Muôn triệu trái tim hồi hộp hướng về Hà Nội, đợi chờ.” có vị ngữ là:
A. Cụm tính từ B. Cụm động từ
C. Cụm chủ vị D. Cụm từ
Câu 7: Câu văn: “Đúng 14 giờ, Hồ Chủ tịch và các vị trong Chính phủ lâm thời ra lễ đài.”, có mấy phó từ?
A. một B. hai
C. ba D. bốn
Câu 8: Thông tin chính của phần cuối văn bản cho em biết điều gì?
A. Thời khắc xuất hiện của Bác Hồ B. Khúc Tiến quân ca vang lên
C. Lá cờ sao vàng được kéo lên D.Thời khắc khai sinh nước Việt Nam dân chủ
cộng hòa
Câu 9: Theo em Chủ tịch Hồ Chí Minh có vai trò gì đối với sự ra đời ngày Quốc khánh 2/9?
Câu 10: Sau khi đọc văn bản, trong em có những tình cảm gì?
Trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ”, nhà văn Thạch Lam viết:
Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời.
Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng theo gió nhẹ đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị; Liên không hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.
- Em thắp đèn lên chị Liên nhé?
Nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:
- Hẵng thong thả một lát nữa cũng được. Em ra ngồi đây với chị kẻo ở trong ấy muỗi.
An bỏ bao diêm xuống bàn cùng chị ra ngoài chõng ngồi; chiếc chõng nan lún xuống và kêu cót két.
- Cái chõng này sắp gãy rồi chị nhỉ?
- Ừ để rồi chị bảo mẹ mua cái khác thay vào.
Hai chị em gượng nhẹ ngồi yên nhìn ra phố. Các nhà đã lên đèn cả rồi, đèn treo trong nhà bác phở Mĩ, đèn hoa kì leo lét trong nhà ông Cửu, và đèn dây sáng xanh trong hiệu khách... Những nguồn ánh sáng đều chiếu ra ngoài phố khiến cát lấp lánh từng chỗ và đường mấp mô thêm vì những hòn đá nhỏ một bên sáng một bên tối..
(Trích “Hai đứa trẻ” – Thạch Lam, Ngữ văn 11, Tập 1, NXB Giáo dục, 2009, tr. 108 - 109)
Anh/chị hãy viết một bài văn phân tích, đánh giá chủ đề và nét đặc sắc nghệ thuật trong đoạn trích “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.