Hãy viết báo cáo bài thực hành: Quan sát và phân biệt một số loại tế bào đã học trong môn Khoa học tự nhiên ở lớp 6 giúp mik với pls 😊
Hãy viết báo cáo bài thực hành: Quan sát và phân biệt một số loại tế bào đã học trong môn Khoa học tự nhiên ở lớp 6 giúp mik với pls 😊
Báo cáo bài thực hành: Quan sát và phân biệt một số loại tế bào Mục đích: Quan sát và nhận biết hình dạng, cấu tạo cơ bản của một số loại tế bào đã học. Phân biệt được sự khác nhau giữa các loại tế bào. Vật liệu và dụng cụ: Kính hiển vi. Lam kính, lamen. Mẫu vật: Tế bào thực vật (ví dụ: vảy hành tây, lá cây rong đuôi chó), tế bào động vật (ví dụ: tế bào biểu bì vảy cá, tế bào niêm mạc miệng). Nước cất. Pipet. Kim mũi mác, kẹp. Tiến hành: bước 1: Chuẩn bị mẫu vật Tế bào thực vật: Lấy một vảy hành tây, dùng kẹp bóc một lớp biểu bì mỏng ở mặt trong. Đặt lớp biểu bì lên lam kính đã nhỏ sẵn một giọt nước cất, dùng kim mũi mác dàn phẳng. Đậy lamen nhẹ nhàng, tránh bọt khí. Tế bào động vật: Dùng tăm bông nhẹ nhàng cạo lớp niêm mạc bên trong má. Trộn mẫu vật với một giọt nước cất trên lam kính. Đậy lamen nhẹ nhàng. bước 2 2: Quan sát dưới kính hiển vi Đặt lam kính đã chuẩn bị lên bàn kính hiển vi. Điều chỉnh độ phóng đại từ nhỏ đến lớn để quan sát rõ hơn. Xác định các thành phần chính của tế bào (thành tế bào, màng tế bào, chất tế bào, nhân). bước 3: Vẽ hình và ghi chép Vẽ lại hình dạng và cấu tạo của các loại tế bào đã quan sát được. Ghi chú các thành phần của tế bào. Ghi lại những điểm khác biệt giữa tế bào thực vật và tế bào động vật. Kết quả quan sát: Tế bào thực vật (ví dụ: tế bào vảy hành tây): Hình dạng: Thường có hình khối rõ ràng, góc cạnh. Cấu tạo: Có thành tế bào dày bên ngoài màng tế bào, chất tế bào, nhân tế bào. Có thể thấy không bào lớn. Tế bào động vật (ví dụ: tế bào niêm mạc miệng): Hình dạng: Thường có hình dạng không cố định, tròn hoặc bầu dục. Cấu tạo: Có màng tế bào, chất tế bào, nhân tế bào. Không có thành tế bào và không bào lớn. Nhận xét và kết luận: Tế bào là đơn vị cơ bản cấu tạo nên cơ thể sống. Tế bào thực vật và tế bào động vật có những điểm tương đồng (đều có màng tế bào, chất tế bào, nhân tế bào) và những điểm khác biệt rõ rệt (tế bào thực vật có thành tế bào và không bào lớn, tế bào động vật thì không).
Tại vị trí cách mặt đất 1 mét trên thân cây bạch đàn cao 3 mét, bạn B đóng 2 chiếc đinh ở 2 phía đối diện nhau theo phương nằm ngang. Sau 2 năm, cây bạch đàn nay đã cao 7 mét. Bạn B nhận thấy khoảng cách từ mặt đất tới chiếc đinh không thay đổi và khoảng cách giữa 2 chiếc đinh tăng lên. Dựa vào kiến thức đã học về sinh trưởng và phát triển ở thực vật, hãy cho biết các nhận định sau đúng hay sai?
a. Sự tăng lên về chiều cao của cây bạch đàn là dấu hiệu biểu hiện sự sinh trưởng của cây.
b. Cây bạch đàn thuộc nhóm thực vật hai lá mầm.
c. Cây bạch đàn không có mô phân sinh đỉnh.
d. Khoảng cách giữa 2 chiếc đinh tăng lên do hoạt động của mô phân sinh bên.
A -> Đáp án Đúng
B -> Đáp án Sai
C -> Đáp án Sai
D -> Đáp án Đúng
-> Nguyên Bảo
a. Đúng.Vì sinh trưởng là sự tăng kích thước, chiều cao cây tăng → có sinh trưởng. b. Đúng.Cây bạch đàn là cây thân gỗ → thuộc thực vật hai lá mầm. c. Sai.Cây vẫn sinh trưởng chiều cao → có mô phân sinh đỉnh. d. Đúng.Mô phân sinh bên làm thân to ra → đẩy hai đinh ra xa nhau.
Câu 12. Các giai đoạn phát triển tuần tự của sâu bướm là
A. trứng → nhộng → sâu → bướm. B. nhộng → trứng → sâu → bướm.
C. trứng → sâu → nhộng → bướm. D. bướm → nhộng → sâu → trứng.
Câu 13. Đâu là nhận định sai về sinh trưởng và phát triển ở động vật?
A. Sinh trưởng của cơ thể động vật là quá trình tăng kích thước của cơ thể do tăng số lượng và kích thước của tế bào.
B. Quá trình biến thái của châu chấu diễn ra trong giai đoạn hậu phôi.
C. Cào cào, muỗi có quá trình phát triển không qua biến thái.
D. Quá trình phát triển của động vật chia thành hai giai đoạn: giai đoạn phôi và giai đoạn hậu phôi.
Câu 12. Các giai đoạn phát triển tuần tự của sâu bướm là A. trứng → nhộng → sâu → bướm. B. nhộng → trứng → sâu → bướm. C. trứng → sâu → nhộng → bướm. D. bướm → nhộng → sâu → trứng. Câu 13. Đâu là nhận định sai về sinh trưởng và phát triển ở động vật? A. Sinh trưởng của cơ thể động vật là quá trình tăng kích thước của cơ thể do tăng số lượng và kích thước của tế bào. B. Quá trình biến thái của châu chấu diễn ra trong giai đoạn hậu phôi. C. Cào cào, muỗi có quá trình phát triển không qua biến thái. D. Quá trình phát triển của động vật chia thành hai giai đoạn: giai đoạn phôi và giai đoạn hậu phôi.
Câu 12. Các giai đoạn phát triển tuần tự của sâu bướm là
A. trứng → nhộng → sâu → bướm.
B. nhộng → trứng → sâu → bướm.
C. trứng → sâu → nhộng → bướm.
D. bướm → nhộng → sâu → trứng.
Đáp án đúng: C. trứng → sâu → nhộng → bướm.
Giải thích: Sâu bướm trải qua quá trình phát triển gọi là biến thái hoàn toàn, bao gồm 4 giai đoạn: Trứng → Sâu (ấu trùng) → Nhộng (pupa) → Bướm (con trưởng thành).
Vì vậy, thứ tự đúng là trứng → sâu → nhộng → bướm, không phải là những lựa chọn khác.
Câu 13. Đâu là nhận định sai về sinh trưởng và phát triển ở động vật?
A. Sinh trưởng của cơ thể động vật là quá trình tăng kích thước của cơ thể do tăng số lượng và kích thước của tế bào.
B. Quá trình biến thái của châu chấu diễn ra trong giai đoạn hậu phôi.
C. Cào cào, muỗi có quá trình phát triển không qua biến thái.
D. Quá trình phát triển của động vật chia thành hai giai đoạn: giai đoạn phôi và giai đoạn hậu phôi.
Đáp án đúng:
C. Cào cào, muỗi có quá trình phát triển không qua biến thái.
Giải thích:
A. Đúng. Sinh trưởng của động vật là quá trình cơ thể tăng kích thước thông qua sự gia tăng số lượng và kích thước của tế bào.
B. Đúng. Biến thái của châu chấu (hoặc côn trùng có biến thái không hoàn toàn) xảy ra trong giai đoạn hậu phôi, sau khi nở từ trứng.
C. Sai. Cào cào và muỗi đều có quá trình phát triển qua biến thái. Cào cào có biến thái không hoàn toàn, còn muỗi có biến thái hoàn toàn (trứng → ấu trùng → nhộng → trưởng thành).
D. Đúng. Quá trình phát triển của động vật được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn phôi (quá trình phát triển trong trứng hoặc cơ thể mẹ) và giai đoạn hậu phôi (quá trình phát triển sau khi sinh hoặc nở). Tóm tắt lại: Câu 12: Đáp án C. trứng → sâu → nhộng → bướm.
Câu 13:
Đáp án C. Cào cào, muỗi có quá trình phát triển không qua biến thái (nhận định sai).
Trình tự các giai đoạn trong vòng đời của cây cam lần lượt là:
A. hạt → hạt nảy mầm → cây mầm → cây con → cây trưởng thành ra hoa → cây trưởng thành tạo quả và hạt.
B. hạt → hạt nảy mầm → cây con → cây mầm → cây trưởng thành ra hoa → cây trưởng thành tạo quả và hạt.
C. cây mầm → cây con → cây trưởng thành ra hoa → cây trưởng thành tạo quả và hạt → hạt → hạt nảy mầm.
D. cây con → cây mầm → cây trưởng thành ra hoa → cây trưởng thành tạo quả và hạt → hạt → hạt nảy mầm.
A. hạt → hạt nảy mầm → cây mầm → cây con → cây trưởng thành ra hoa → cây trưởng thành tạo quả và hạt.
Câu 1. Khi trồng dưa chuột, sau một thời gian có rất nhiều tua cuốn của cây dưa chuột quấn vào giàn giúp cây vươn lên cao. Đây là ví dụ về A. hướng sáng. B. hướng trọng lực. C. hướng nước. D. hướng tiếp xúc. Câu 2. Đặc điểm khác nhau giữa cảm ứng động vật và cảm ứng thực vật là A. cảm ứng ở động vật nhanh hơn và khó nhận thấy hơn cảm ứng ở thực vật. B. cảm ứng ở động vật đa dạng hơn nhưng kém chính xác hơn ở thực vật. C. cảm ứng ở động vật nhanh hơn và dễ nhận thấy hơn cảm ứng ở thực vật. D. cảm ứng ở thực vật chậm hơn và dễ nhận thấy hơn ở động vật. Câu 3. Khi trồng cây cạnh bờ ao, sau một thời gian sẽ có hiện tượng nào sau đây? A. Rễ cây mọc dài về phía bờ ao. B. Rễ cây phát triển đều quanh gốc cây. C. Thân cây uốn cong theo phía ngược lại với bờ ao. D. Thân cây mọc thẳng nhận ánh sáng phân tán đều. Câu 4. Hiện tượng nào dưới đây là tập tính bẩm sinh ở động vật? A. Ve sầu kêu vào ngày hè oi ả. B. Sáo học nói tiếng người. C. Trâu bò nuôi trở về chuồng khi nghe tiếng kẻng. D. Khỉ tập đi xe đạp.
em hãy giải thích cách con ng sd hiểu bt về sinh sản hữu tính để điều khiển sl và giới tính con vật
Phân tích những lợi ich của việc này trong sản xuất nông nghiệp và đưa ra minh chứng cụ thể.
Con người ngày nay đã biết vận dụng kiến thức về sinh sản hữu tính để điều khiển số lượng và giới tính của vật nuôi, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp. Sinh sản hữu tính là quá trình kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái để tạo ra con non mang đặc điểm di truyền của cả bố và mẹ. Hiểu được điều đó, con người đã chủ động chọn lọc những con giống tốt – khỏe mạnh, năng suất cao – để phối giống, giúp tạo ra thế hệ con có chất lượng tốt hơn.
Một ứng dụng phổ biến là thụ tinh nhân tạo, trong đó tinh trùng từ con đực được lấy ra và đưa vào cơ thể con cái đúng thời điểm thụ thai. Ngoài ra, bằng các kỹ thuật hiện đại, người ta còn có thể tách được tinh trùng mang nhiễm sắc thể X hoặc Y, từ đó chủ động tạo ra con đực hoặc con cái theo mục đích chăn nuôi. Ví dụ: nếu muốn nuôi bò sữa thì sẽ tạo ra nhiều bò cái, còn nếu nuôi bò thịt thì có thể ưu tiên sinh bò đực.
Việc điều khiển sinh sản như vậy mang lại nhiều lợi ích to lớn trong sản xuất nông nghiệp. Trước hết, nó giúp tăng năng suất và chất lượng vật nuôi, đồng thời giảm được số lượng con yếu, kém chất lượng. Thứ hai, nó giúp tiết kiệm chi phí và thời gian trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc. Ngoài ra, điều này còn giúp phù hợp với mục tiêu sản xuất cụ thể, như ưu tiên bò cái để lấy sữa hay gà mái để đẻ trứng.
Một minh chứng cụ thể là trang trại bò sữa TH True Milk – tại đây, người ta đã áp dụng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo để tạo ra nhiều bò cái chất lượng cao. Nhờ vậy, sản lượng sữa tăng đáng kể, góp phần đưa thương hiệu sữa Việt Nam ra thị trường quốc tế.
Tóm lại, nhờ hiểu biết về sinh sản hữu tính, con người đã biết cách điều khiển sinh sản ở vật nuôi một cách khoa học và hiệu quả, từ đó mang lại lợi ích kinh tế lớn cho ngành nông nghiệp.
--Chúc bạn học tốt nha!!!--
em hãy giải thích cách con ng sd hiểu bt về sinh sản hữu tính để điều khiển sl và giới tính con vật
Phân tích những lợi ich của việc này trong sản xuất nông nghiệp và đưa ra minh chứng cụ thể.
*Cách con người sử dụng hiểu biết về sinh sản hữu tính để điều khiển sản lượng và giới tính của con vật là:
- Hiểu biết về sinh sản hữu tính: Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản tạo ra cơ thể mới qua sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái tạo nên hợp tử, hợp tử phát triển thành cơ thể mới. Đây là hình thức sinh sản điển hình ở thực vật có hoa và nhiều nhóm động vật
- Cách sử dụng: Áp dụng nhiều biện pháp khoa học để điều khiển sản lượng và giới tính của vật nuôi:
+ Thụ tinh nhân tạo: Lấy tinh trùng của con đực tốt rồi chủ động đưa vào cơ thể con cái đúng thời điểm rụng trứng để tăng tỷ lệ thụ thai. Nhờ đó, con người có thể tạo ra nhiều con non trong thời gian ngắn.
+ Điều khiển giới tính qua tinh lọc tinh trùng: Bằng công nghệ hiện đại, người ta có thể phân loại tinh trùng mang nhiễm sắc thể X (sinh con cái) và Y (sinh con đực), từ đó thụ tinh để tạo ra con theo giới tính mong muốn...
*Những lợi ích của việc này trong sản xuất công nghiệp là:
- Tăng năng suất chăn nuôi:
Ví dụ: Trong nuôi bò sữa, người ta ưu tiên tạo ra nhiều bò cái vì chỉ bò cái mới có khả năng cho sữa. Nhờ công nghệ phân loại tinh trùng, tỷ lệ bê cái sinh ra tăng rõ rệt, giúp tăng sản lượng sữa.
- Chủ động về nguồn giống chất lượng cao: Nhờ thụ tinh nhân tạo, người ta có thể bảo tồn và nhân rộng các giống vật nuôi quý.
Ví dụ: Tinh trùng của heo đực giống tốt được lưu trữ và dùng để phối giống cho nhiều con cái ở các nơi khác nhau. - Giảm chi phí chăn nuôi: Ví dụ: Nếu chỉ cần nuôi con cái để lấy trứng (gà mái), việc kiểm soát giới tính giúp tránh nuôi gà trống không cần thiết, tiết kiệm thức ăn, công chăm sóc. - Hạn chế bệnh tật lây lan qua giao phối tự nhiên: Ví dụ: Nhờ thụ tinh nhân tạo, vật nuôi không cần giao phối trực tiếp nên giảm nguy cơ truyền bệnh.
giúp mình nhé
Bài 30: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật
- Nhu cầu sử dụng nước ở động vật là khác nhau tùy theo loài, sinh sản, kết cấu môi trường, loại thức ăn, giới tính, cường độ hoạt động, tình trạng sức khỏe, ...
Ví dụ: Hãy sắp xếp theo thứ tự tăng dần nhu cầu nước của các loài sau đây: gà, chuột, mèo, khỉ, bò, voi. Dựa vào đặc điểm nào để em sắp xếp được như thế?
Nhu cầu sử dụng nước ở động vật rất khác nhau, tùy theo đặc điểm cơ thể, loại thức ăn, mức độ hoạt động, môi trường sống, giới tính, và tình trạng sức khỏe. Những loài to lớn, hoạt động nhiều, ăn thức ăn khô hoặc sống ở môi trường nóng thì cần nhiều nước hơn.
Ví dụ: Hãy sắp xếp các loài sau theo thứ tự tăng dần nhu cầu nước: Gà < Chuột < Mèo < Khỉ < Bò < Voi
Lý do sắp xếp như sau:
Gà và chuột là động vật nhỏ, ít mất nước, thức ăn có nhiều nước (côn trùng, hạt mềm), nên nhu cầu nước thấp.
Mèo có kích thước lớn hơn và thường ăn thức ăn khô như thịt, nên cần nhiều nước hơn chuột.
Khỉ hoạt động nhiều, có trọng lượng cơ thể lớn hơn mèo, nên cần nhiều nước hơn.
Bò là động vật ăn cỏ, có kích thước lớn, hệ tiêu hóa phức tạp, cần nhiều nước để tiêu hóa và làm mát cơ thể.
Voi là động vật lớn nhất trong danh sách, ăn nhiều, sống ở nơi nóng, nên nhu cầu nước rất cao.
Từ đó, ta thấy rằng kích thước cơ thể, kiểu thức ăn, mức độ hoạt động và môi trường sống là những yếu tố chính giúp em sắp xếp được theo nhu cầu nước của các loài.
--Mình sắp xếp như v ko biết có đúng ko nx!!!--Chúc bạn học tốt--
Chim trao đổi khí qua đâu
Kiến trao đổi khí qua đâu
Kiến trao đổi khí qua lỗ thở (còn gọi là lỗ xoang khí), chứ không qua miệng hay da như một số loài khác.
--Chúc bạn học tốt nha!!!--