Một gen có 90 chu kỳ xoắn và có hiệu Số giữa A và G bằng 10 % số nuclêôtit của gen. hãy xác định: a) Số lượng và tỉ lệ từng loại nuclêôtit của gen. b) chiều dài của gen
Một gen có 90 chu kỳ xoắn và có hiệu Số giữa A và G bằng 10 % số nuclêôtit của gen. hãy xác định: a) Số lượng và tỉ lệ từng loại nuclêôtit của gen. b) chiều dài của gen
Tổng số nu của gen : N = 90x 20 = 1800 nu
Ta có : A-G = 10% , A+ G = 50%
<=> A = 30% , G = 20%
Vậy tỉ lệ từng loại nu A= T = 30% , G =X = 20%
Số lượng từng loại nu:
A= T= 30%x1800= 540 nu
G=X= 20%x1800= 360 nu
Chiều dài của gen : L = 3,4 x N/2 = 3060
so sánh cấu trúc, chức năng của DNA và RNA
cái này dài lắm bn ơi
bn có thể tra gg mà
trên đó có mà
nhanh giúp mik nha
Ở đậu hà lan, hạy trơn là tính trạng trội so với hạt nhàn. Mỗi gen quy định tính trạng. Cho giao phối hai cây đậu với nhau, F1 thu được 50% hạt trơn 50% hạt nhàn
a) Biện luận và lập sơ đồ lai từ P-F1. Nếu cho F1 lai với F1 có bao nhiêu kiểu giao phối ở F1 và tỉ lệ mỗi kiểu giao phố trên tổng số các phép lai F1 là bao nhiêu phần trăm
b) Xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở mỗi kiểu giao phối F1
có khi lai 2 cây vs nhau thu đc F1 có tỉ lệ 1:1
Đây là phép lai phân tích
VÌ hạt trơn trội so vs hạt nhàn
`=>` hạt trơn có KG : Aa;
hạt nhàn có KG : aa
SĐL:
P : Aa x aa
Gp : 1A,1a 1a
F1 : TLKG : 1Aa : 1aa;
TLKH : 1 hạt trơn : 1 hạt nhàn
nếu lai F1 x F1 thì
F1 : (1/2Aa : 1/2aa) x (1/2Aa : 1/2aa)
Gf1 : 1/4 A : 3/4 a 1/4 A : 3/4 a
F1: TLKG : 1/16AA : 6/16Aa : 9/16aa
TLKH : 7/16 hoa trơn : 9/16 hoa nhàn
tỉ lệ % là :
hoa trơn : 7/16 x100% = 43,75%
hoa nhàn : 9/16 x 100% = 56,25%
b) TLKG : 1/16AA : 6/16Aa : 9/16aa
TLKH : 7/16 hoa trơn : 9/16 hoa nhàn
Ở đậu hà lan, hạy trơn là tính trạng trội so với hạt nhàn. Mỗi gen quy định tính trạng. Cho giao phối hai cây đậu với nhau, F1 thu được 50% hạt trơn 50% hạt nhàn
a) Biện luận và lập sơ đồ lai từ P-F1. Nếu cho F1 lai với F1 có bao nhiêu kiểu giao phối ở F1 và tỉ lệ mỗi kiểu giao phố trên tổng số các phép lai F1 là bao nhiêu phần trăm
b) Xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở mỗi kiểu giao phối F1
có khi lai 2 cây vs nhau thu đc F1 có tỉ lệ 1:1
Đây là phép lai phân tích
VÌ hạt trơn trội so vs hạt nhàn
`=>` hạt trơn có KG : Aa;
hạt nhàn có KG : aa
SĐL:
P : Aa x aa
Gp : 1A,1a 1a
F1 : TLKG : 1Aa : 1aa;
TLKH : 1 hạt trơn : 1 hạt nhàn
nếu lai F1 x F1 thì
F1 : (1/2Aa : 1/2aa) x (1/2Aa : 1/2aa)
Gf1 : 1/4 A : 3/4 a 1/4 A : 3/4 a
F1: TLKG : 1/16AA : 6/16Aa : 9/16aa
TLKH : 7/16 hoa trơn : 9/16 hoa nhàn
tỉ lệ % là :
hoa trơn : 7/16 x100% = 43,75%
hoa nhàn : 9/16 x 100% = 56,25%
b) TLKG : 1/16AA : 6/16Aa : 9/16aa
TLKH : 7/16 hoa trơn : 9/16 hoa nhàn
- Vì tế bào có quá trình nguyên phân làm tăng nhanh số lượng tế bào .
Do có sự phân chia ở tế bào ban đầu(qua nguyên phân) và qua nhiều lần nguyên phân từ 1 tế bào ban đầu có thể phân chia ra hàng tỉ tế bào cấu tạo nên gà con.
Do sự phân chia ở tế ban đầu có quá trình nguyên phân và qua nhiều lần nguyên phân từ một tế bào sẽ phân chia ra hàng tỉ tế bào tạo ra gà con
Ở Hình bên trái : ta nhìn đc hai quần thể có các alen khác nhau đc biểu thị bằng các dấu chấm màu khác nhau . Từ đó có thể nhận ra đc là biểu hiện của Biến dị di truyền
Ở hình bên phải : ta nhìn đc các bông hoa và sự thụ phấn cho thấy đc đó là quá trình Giao phối chọn lọc / Thụ phấn chéo
\(\Rightarrow\) Vậy các nhân tố tiến hóa : Biến dị di truyền và Giao phối chọn lọc / Thụ phấn chéo
Ở đậu Hà Lan, thân cao trội so với thân thấp. Tiến hành lai cây thân cao thuần chủng với cây thân thấp thu được F1. Cho F1 thụ phấn, thu được F2
Giải thích:
Thế hệ P:
Cây thân cao thuần chủng: AA (A quy định thân cao)
Cây thân thấp: aa (a quy định thân thấp)
Thế hệ F1:
Khi lai hai cây trên, ta được 100% cây F1 có kiểu gen Aa và kiểu hình thân cao. Điều này chứng tỏ tính trạng thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp.
Thế hệ F2:
Khi cho F1 tự thụ phấn (Aa x Aa), ta sẽ thu được kết quả ở F2 như sau:
Kiểu gen: 1AA : 2Aa : 1aa
Kiểu hình: 3 thân cao : 1 thân thấp
Sơ đồ lai:
P: AA (thân cao) x aa (thân thấp)
G: A a
F1: Aa (100% thân cao)
F1 x F1: Aa (thân cao) x Aa (thân cao)
G: A, a A, a
F2: 1AA : 2Aa : 1aa
(3 thân cao : 1 thân thấp)
Kết luận:
Ở F2, tỉ lệ kiểu hình là 3 thân cao : 1 thân thấp, chứng tỏ quy luật phân li của Mendel vẫn đúng.
Từ kết quả này, chúng ta có thể dự đoán được tỉ lệ các loại kiểu gen và kiểu hình ở các thế hệ sau.
Giải thích:
* Thế hệ P:
* Cây thân cao thuần chủng: AA (A quy định thân cao)
* Cây thân thấp: aa (a quy định thân thấp)
* Thế hệ F1:
* Khi lai hai cây trên, ta được 100% cây F1 có kiểu gen Aa và kiểu hình thân cao. Điều này chứng tỏ tính trạng thân cao là trội hoàn toàn so với thân thấp.
* Thế hệ F2:
* Khi cho F1 tự thụ phấn (Aa x Aa), ta sẽ thu được kết quả ở F2 như sau:
* Kiểu gen: 1AA : 2Aa : 1aa
* Kiểu hình: 3 thân cao : 1 thân thấp
Sơ đồ lai:
P: AA (thân cao) x aa (thân thấp)
G: A a
F1: Aa (100% thân cao)
F1 x F1: Aa (thân cao) x Aa (thân cao)
G: A, a A, a
F2: 1AA : 2Aa : 1aa
(3 thân cao : 1 thân thấp)
Kết luận:
* Ở F2, tỉ lệ kiểu hình là 3 thân cao : 1 thân thấp, chứng tỏ quy luật phân li của Mendel vẫn đúng.
* Từ kết quả này, chúng ta có thể dự đoán được tỉ lệ các loại kiểu gen và kiểu hình ở các thế hệ sau.
Bài 2 : Người ta đem lai vỏ nhăn x vỏ trơn ( biết bố mẹ thuần chủng thu được `F_2` với tỉ lệ 3 trơn :1 nhăn ) . Biện luận bài viết sơ đồ lai
lai bố mẹ thuần chủng vỏ nhăn vs vỏ trơn F2 thu đc 3 nhăn : 1 trơn
KG của bố là AA
KG của mẹ là aa
quy ước A trơn a nhăn
SĐL:
P : AA x aa
Gp : A a
F1 : Aa(100% trơn)
F1 xF1 : Aa x Aa
Gf1 : 1A:1a 1A:1a
F2 : TLKG : 1AA : 2Aa : 1aa
TLKH : 3 trơn : 1 nhăn
Bài 1 :Tính số loại giao tử , số tổ hợp giao tử , số kiểu gene , kiểu hình khi cho lại `2` cặp tính trạng