Chính quyền thực dân đã "ghi nhớ công lao" và "đền đáp" những hi sinh của người dân thuộc địa như thế nào? Qua đó tác giả muốn bày tỏ điều gì?
Chính quyền thực dân đã "ghi nhớ công lao" và "đền đáp" những hi sinh của người dân thuộc địa như thế nào? Qua đó tác giả muốn bày tỏ điều gì?
+ Sự đối xử của chính quyền thực dân:
- Sau khi đã đổ máu để bảo vệ công lí chính nghĩa họ trở về chế độ bản xứ không biết gì đến công lí chính nghĩa.
- Từ người con yêu, bạn hiền mặc nhiên họ trở lại giống người An-nam mít bẩn thỉu.
- Họ bị lột tất cả các của cải, cho đến vật kỉ niệm.
- Bị đánh đập, kiểm soát vô cớ, đối xử với họ như đối xử với lợn từ thức ăn đến chỗ nằm.
+ Nhận xét về cách đối xử:
- Chính quyền thực dân đối xử với những người đi lính trở về như đối xử với súc vật và người có tội, chứ không phải là người đã có công đổ máu tưới cho vòng nguyệt quế của họ được tươi thắm.
- Cách đối xử ấy là sự tráo trở, đê hèn bịp bợm của một chính quyền mà vẫn thường vỗ ngực tự hào là mẫu quốc.
NX:
Văn bản "Thuế máu" của Nguyễn Ái Quốc đã vạch rõ thái độ đê mạt của đám quan cai trị thực dân đối với người dân thuộc địa ở hai thời điểm trước chiến tranh và khi chiến tranh xảy ra đồng thời đồng cảm sâu sắc với số phận bi thảm của những người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa của thực dân.
Trước chiến tranh, các đấng cai trị xem những người dân thuộc địa là “những tên da đen bẩn thỉu... giỏi lắm thì cũng chỉ biết kéo xe tay và ăn đòn của các quan cai trị nhà ta”. Chúng coi các dân tộc thuộc địa là chưa được "khai hoá văn minh", là "dã man", "mọi rợ",... Nhưng khi chiến tranh bùng nổ, lập tức họ được các quan cai trị tâng bốc lên, khoác cho những danh hiệu cao quý: những người bạn, những nhà ái quốc,... và rồi đẩy họ đi khắp các chiến trường.
Cách đối xử của bọn thực dân lộ rõ bản chất bỉ ổi và thủ đoạn lừa bịp của chúng. Những người An Nam nói riêng và người dân các nước thuộc địa nói chung, vô hình chung đã trở thành vật hi sinh, trở thành những tấm lá chắn cho Pháp trên khắp các chiến trường.
Và họ phải nhận lấy một số phận bi thảm, trở thành vật tế trong những cuộc chiến tranh phi nghĩa. Họ đành chấp nhận đột ngột xa gia đình, quê hương vì những mục đích vô nghĩa, vì những vinh dự hão huyền mà các đấng "khai hoá" khoác lên mình họ. Họ bị biến thành những vật hi sinh cho lợi ích của bọn cầm quyền: phơi thây trên các bãi chiến trường châu Âu, bỏ xác tại những miền hoang vu thơ mộng, trở thành mồi cho cá mập, vùi xác dưới những đáy biển lạnh lẻo,.... Những người không trực tiếp ra trận thì cũng bị vắt kiệt sức trong các xưởng thuốc súng ghê tởm hoặc bị nhiễm bệnh bởi muôn vàn các chất độc hại khác mà chết. Những thống kê số liệu về sự hi sinh của những người dân đen tội nghiệp ấy càng khắc sâu thêm tình cảnh bi thảm của họ: Tổng cộng có bảy mươi vạn người bản xứ đặt chân lên đất Pháp; và trong số ấy, tám vạn người không bao giờ còn trông thấy mặt trời trên quê hương đất nước mình nữa
Chính quyền thực dân đã "ghi nhớ công lao" và "đền đáp" những hi sinh của người dân thuộc địa như thế nào? Qua đó tác giả muốn bày tỏ điều gì?
- Chính quyền thực dân đã "ghi nhớ công lao" và "đền đáp" những hi sinh của người dân thuộc địa là: đối xử hết sức vô nhân đạo.
=> Vạch trần sự giả dối, bỉ ổi và tội ác của bọn thực dân.
Chính quyền thực dân đã "ghi nhớ công lao" và "đền đáp" những hi sinh của người dân thuộc địa như thế nào? Qua đó tác giả muốn bày tỏ điều gì?
- Chính quyền thực dân đã "ghi nhớ công lao" và "đền đáp" những hi sinh của người dân thuộc địa là: đối xử hết sức vô nhân đạo.
=> Vạch trần sự giả dối, bỉ ổi và tội ác của bọn thực dân
Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa được miêu tả như thế nào ở phần I? cách sử dụng từ ngữ, kiểu câu của tác giả trong phần này có tác dụng gì trong việc khắc họa số phận thảm thương của người dân thuộc địa?
- Số phận thảm thương của người dân thuộc địa đóng thuế máu trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa. Ở nội dung thứ nhất, chú ý những từ ngữ, hình ảnh được tác giả đặt trong ngoặc kép (nhắc lại lời lẽ tâng bốc giả dối của các quan cai trị) tạo nên giọng điệu giễu nhại.
Ở nội dung thứ hai, chú ý một loạt hình ảnh xác thực, mang ý nghĩa trào phúng vừa sắc sảo vừa xót xa. Chúng được viết trong cảm hứng mỉa mai chua chát, cay đắng cho số phận thảm thương của người dân thuộc địa khi trở thành bia đỡ đạn phục vụ cho quyền lợi của kẻ cầm quyền.
Phân tích xem hệ thống hình ảnh ở phần này chứng tỏ thái độ, tình cảm gì của người viết, đem tới cho người đọc những nhận thức, cảm xúc như thế nào.
Số phận thảm thương của người dân thuộc địa trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa được miêu tả như thế nào ở phần I? cách sử dụng từ ngữ, kiểu câu của tác giả trong phần này có tác dụng gì trong việc khắc họa số phận thảm thương của người dân thuộc địa?
* Người ở chiến trường :
- "đột ngột lìa xa vợ con", "phơi thây trên bãi cát chiến trường", "xuống tận đáy biển",... bảo vệ tổ quốc... thủy quái, "bỏ xác tại những miền hoang vu... "đưa thân cho người ta tàn sát", "lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế...", "lấy xương mình chạm lên chiếc gậy"
*Người ở hậu phương :
- "kiệt sức trong cách xưởng thuốc súng", "nhiễm phải luồng khí độc" , "khạc ra từng miếng phổi"
=> Số phận thê thảm của người bản xứ.
Trong phần “chiến tranh và người bàn xứ”, tác giả đã khái quát lên được bản chất đểu giả của bọn thực dân Pháp. Trước chiến tranh, chúng chỉ xem người bản xứ chúng ta là những tên An-nam-mít bẩn thỉu, chỉ biết làm cu li, kéo xe tay và giỏi ăn đòn của các quan cầm quyền. Ấy vậy mà khi chiến tranh xảy ra, những người bản xứ lại được yêu quí, được xem như những đứa “con yêu”, “bạn hiền”, những người bình thường bỗng dưng trở thành “chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do”. Nhưng thực chất thì chúng có yêu quí gì dân ta đâu, chúng chỉ tìm mọi thủ đoạn lừa bịp, xảo quyệt để bắt buộc dân ta đi lính. Và chắc hẳn các bạn đã biết số phận của họ ra sao rồi! Để trả giá cho những “vinh dự” ấy họ phải rời bỏ quê hương của mình, đi làm bia đỡ đạn cho lính của nước mẹ, được vào cung cấm của vua Thổ, “lấy máu mình tưới những vòng nguyệt quế của các cấp chỉ huy và lấy xương mình chạm nên những chiếc gậy của các ngày thống chế”. Không những thế, họ còn được xuống bảo vệ các loại thủy quái sau khi được chứng kiến trò bắn ngư lôi. Chịu những cái chết vô nghĩa, tàn khốc, bi thảm. Đó là cái giá của người bản xứ phải trả cho cuộc sống nô lệ, cho những người tự xưng là “khai phá văn minh” đất nước họ. Nguyễn Ái Quốc đã dùng những con số biết nói rất cụ thể, cho ta thấy có rất nhiều người một đi không trở về: “tổng cộng có bảy mươi vạn người bản xứ đã đặt chân lên đất Pháp, và trong số ấy, tám vạn người không bao giờ còn trông thấy mặt trời trên quê hương đất nước mình nữa.”
Khi viết tác phẩm, Người đã những thủ pháp nghệ thuật đặc sắc, hàng loạt mĩ từ, có tác dụng mỉa mai, châm biếm được sử dụng như: “con yêu”, “bạn hiền”, “chiến tranh vui tươi”, “lập tức”..., nhằm vạch trần bộ mặt xảo trá, lật lọng của bọn thực dân Pháp. Chỉ ra rõ ràng thái độ của bọn cai trị đã thay đổi mau chóng như thế nào khi chiến tranh xảy ra với “Mẫu quốc” và mục đích của chúng chỉ là muốn lợi dụng xương máu của đồng bào ta mà thôi! Không chỉ vậy, Người còn rất linh hoạt trong việc kết hợp các phép đối lập, miêu tả, những giọng văn chua cay, thêm phần bình luận giúp người người đọc thấy rõ sự nham hiểm của chế độ thực dân Pháp đối với người bản xứ.
Tính chiến đấu mạnh mẽ và sâu sắc được thể hiện trong văn bản Thuế máu qua các yếu tố nào? Chỉ ra ví dụ cụ thể.
Tính chiến đấu mạnh mẽ và sâu sắc được thể hiện trong văn bản Thuế Máu qua yếu tố:
+ Nhan đề và kết cấu, bố cục của Thuế máu.
VD: Kết cấu, bố cục của Thuế máu: Ba phần của chương được kết cấu theo trình tự thời gian: trước, trong, sau khi xảy ra và kết thúc chiến tranh. Với cách sắp xếp như vậy, bộ mặt của chính quyền thực dân đã được vạch trần một cách toàn diện và sâu sắc; đối lại, số phận của người dân nô lệ cũng được phơi bày một cách đầy đủ và tột cùng của sự thảm thương.
+Nghệ thuật đặc sắc của Thuế máu.
*VD:Nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo, tài tình của tác giả. Lựa chọn và xây dựng được một hệ thống hình ảnh sinh động, giàu tính gợi cảm và sức mạnh tố cáo:
+ Những hình ảnh đó đều có tính xác thực, phản ánh chính xác thực tế. Vì vậy, bản thân chúng đã mang tính lí lẽ không thể chối cãi
+ Các hình ảnh đó còn mang tính châm biếm, trào phúng sắc sảo và xót xa. Nhiều hình ảnh, nhất là ở phần đầu, mang đậm tính mỉa mai chua chát, cay đắng cho số phận thảm thương của người lính thuộc địa.
+ Ngôn từ cũng mang đậm màu sắc trào phúng, châm biếm: con yêu, bạn hiền, săn bắt vật liệu biết nói, đại bác ngấy thịt đen thịt vàng...
VDGiọng điệu trào phúng đặc sắc:
+ Giọng điệu giễu cợt, mỉa mai.
+ Giọng giễu nhại, gậy ông đập lưng ông....
+Thủ pháp tương phản, đối lập được sử dụng đắc địa.
VD Đối lập giữa lời nói với hành động, việc làm của bọn thực dân.
- Đối lập giữa sự hi sinh và kết quả hi sinh của người dân thuộc địa.
- Đối lập giữa bọn thực dân và người dân nô lệ...
+. Yếu tố biểu cảm trong đoạn trích
VD Trong đoạn trích, yếu tố tự sự và biểu cảm được kết hợp chặt chẽ, thống nhất. Các hình ảnh, sự kiện, con số có tính xác thực được kết hợp với giọng kể mang đậm màu sắc trào phúng làm cho đoạn trích vừa có giá trị hiện thực, vừa mang tính biểu cảm cao. Người đọc có thể dễ dàng nhận ra khối căm hờn ngùn ngụt đối với kẻ thống trị và niềm xót thương vô hạn trước thân phận người nô lệ của tác giả đằng sau những con số, sự kiện. Như vậy, thực ra, trong bản thân yếu tố này đã bao hàm yếu tố kia và chúng kết hợp cùng nhau gợi lên những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng người đọc.
tính chiến đấu mạnh mẽ và sâu sắc được thể hiện trong văn bản Thuế Máu qua yếu tố:
+ Nhan đề và kết cấu, bố cục của Thuế máu.
VD: Kết cấu, bố cục của Thuế máu: Ba phần của chương được kết cấu theo trình tự thời gian: trước, trong, sau khi xảy ra và kết thúc chiến tranh. Với cách sắp xếp như vậy, bộ mặt của chính quyền thực dân đã được vạch trần một cách toàn diện và sâu sắc; đối lại, số phận của người dân nô lệ cũng được phơi bày một cách đầy đủ và tột cùng của sự thảm thương.
+Nghệ thuật đặc sắc của Thuế máu.
*VD:Nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo, tài tình của tác giả. Lựa chọn và xây dựng được một hệ thống hình ảnh sinh động, giàu tính gợi cảm và sức mạnh tố cáo:+ Những hình ảnh đó đều có tính xác thực, phản ánh chính xác thực tế. Vì vậy, bản thân chúng đã mang tính lí lẽ không thể chối cãi;+ Các hình ảnh đó còn mang tính châm biếm, trào phúng sắc sảo và xót xa. Nhiều hình ảnh, nhất là ở phần đầu, mang đậm tính mỉa mai chua chát, cay đắng cho số phận thảm thương của người lính thuộc địa.
+ Ngôn từ cũng mang đậm màu sắc trào phúng, châm biếm: con yêu, bạn hiền, săn bắt vật liệu biết nói, đại bác ngấy thịt đen thịt vàng...
VDGiọng điệu trào phúng đặc sắc:+ Giọng điệu giễu cợt, mỉa mai.;+ Giọng giễu nhại, gậy ông đập lưng ông....
+Thủ pháp tương phản, đối lập được sử dụng đắc địa.
VD Đối lập giữa lời nói với hành động, việc làm của bọn thực dân.;- Đối lập giữa sự hi sinh và kết quả hi sinh của người dân thuộc địa.;- Đối lập giữa bọn thực dân và người dân nô lệ...
+. Yếu tố biểu cảm trong đoạn trích
VD Trong đoạn trích, yếu tố tự sự và biểu cảm được kết hợp chặt chẽ, thống nhất. Các hình ảnh, sự kiện, con số có tính xác thực được kết hợp với giọng kể mang đậm màu sắc trào phúng làm cho đoạn trích vừa có giá trị hiện thực, vừa mang tính biểu cảm cao. Người đọc có thể dễ dàng nhận ra khối căm hờn ngùn ngụt đối với kẻ thống trị và niềm xót thương vô hạn trước thân phận người nô lệ của tác giả đằng sau những con số, sự kiện. Như vậy, thực ra, trong bản thân yếu tố này đã bao hàm yếu tố kia và chúng kết hợp cùng nhau gợi lên những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng người đọc.
Tính chiến đấu mạnh mẽ và sâu sắc được thể hiện trong văn bản Thuế Máu qua yếu tố:
+ Nhan đề và kết cấu, bố cục của Thuế máu.
VD: Kết cấu, bố cục của Thuế máu: Ba phần của chương được kết cấu theo trình tự thời gian: trước, trong, sau khi xảy ra và kết thúc chiến tranh. Với cách sắp xếp như vậy, bộ mặt của chính quyền thực dân đã được vạch trần một cách toàn diện và sâu sắc; đối lại, số phận của người dân nô lệ cũng được phơi bày một cách đầy đủ và tột cùng của sự thảm thương.
+Nghệ thuật đặc sắc của Thuế máu.
*VD:Nghệ thuật châm biếm, đả kích sắc sảo, tài tình của tác giả. Lựa chọn và xây dựng được một hệ thống hình ảnh sinh động, giàu tính gợi cảm và sức mạnh tố cáo:+ Những hình ảnh đó đều có tính xác thực, phản ánh chính xác thực tế. Vì vậy, bản thân chúng đã mang tính lí lẽ không thể chối cãi;+ Các hình ảnh đó còn mang tính châm biếm, trào phúng sắc sảo và xót xa. Nhiều hình ảnh, nhất là ở phần đầu, mang đậm tính mỉa mai chua chát, cay đắng cho số phận thảm thương của người lính thuộc địa.
+ Ngôn từ cũng mang đậm màu sắc trào phúng, châm biếm: con yêu, bạn hiền, săn bắt vật liệu biết nói, đại bác ngấy thịt đen thịt vàng...
VDGiọng điệu trào phúng đặc sắc:+ Giọng điệu giễu cợt, mỉa mai.;+ Giọng giễu nhại, gậy ông đập lưng ông....
+Thủ pháp tương phản, đối lập được sử dụng đắc địa.
VD Đối lập giữa lời nói với hành động, việc làm của bọn thực dân.;- Đối lập giữa sự hi sinh và kết quả hi sinh của người dân thuộc địa.;- Đối lập giữa bọn thực dân và người dân nô lệ...
+. Yếu tố biểu cảm trong đoạn trích
VD Trong đoạn trích, yếu tố tự sự và biểu cảm được kết hợp chặt chẽ, thống nhất. Các hình ảnh, sự kiện, con số có tính xác thực được kết hợp với giọng kể mang đậm màu sắc trào phúng làm cho đoạn trích vừa có giá trị hiện thực, vừa mang tính biểu cảm cao. Người đọc có thể dễ dàng nhận ra khối căm hờn ngùn ngụt đối với kẻ thống trị và niềm xót thương vô hạn trước thân phận người nô lệ của tác giả đằng sau những con số, sự kiện. Như vậy, thực ra, trong bản thân yếu tố này đã bao hàm yếu tố kia và chúng kết hợp cùng nhau gợi lên những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng người đọc.
Phân tích cả bài Thuế máu - Nguyễn Ái Quốc!!!
Giúp mk vs!!! Gạch từng ý 1 nha!!! (Phần phân tích mà các thầy cô giáo dạy cho các pạn chép vào vở ý!!!)
Nội dung
- Nhắc lại những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Ái Quốc? Nguyễn Ái Quốc (1890-1969) là một trong những tên gọi của chủ tịch Hồ Chí Minh trong thời kì hoạt động cách mạng trước 1945, sinh ra tại xã Kim Liên ,huyện Nam Đàn ,tỉnh Nghệ An
.Gia đình và quê hương có truyền thống c/m.Bản thân là 1 nhà yêu nước,1 chiến sĩ c/sản nhiệt thành c/m,1 trái tim yêu nước thương dân,yêu thương những người cùng khổ, sẵn sàng chịu sự hi sinh cao nhất vì đltd của tq ,vì hp của đồng bào.
- Bản án chế độ thực dân Pháp ra đời trong thời gian nào? Sự ra đời của tác phẩm đã giáng đòn tiến công quyết liệt vào chủ nghĩa thực dân vạch ra con đường cách mạng tươi sáng cho các dân tộc bị áp bức.
- Đoạn trích nằm ở phần nào của tác phẩm? GV hướng dẫn cách đọc: Chậm, rõ ràng, giọng kết hợp khi mỉa mai châm biếm, khi đau xót đồng cảm, khi căm hờn, phẫn nộ. GV đọc mẫu, gọi HS đọc.
Giải thích từ khó: bản xứ, Ban-căng, Lính khố đỏ, công sứ, .... - “Thuế máu” thuộc kiểu VB nào? ( Nghị luận. (chủ yếu dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề)
-> Thuyết phục người đọc, người nghe.)
- Vấn đề “Thuế máu” được triển khai thành mấy luận điểm? 3 luận điểm:
+ Chiến tranh và người bản xứ.
+ Chế độ lính tình nguyện
+ Kết quả của sự hi sinh.
- Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản?
Sáng tạo, độc đáo, đầu - cuối đầy đủ, gây ấn tượng.
- Em thấy cách đặt nhan đề “Thuế máu” và tiêu đề của cả 3 phần gợi cho người đọc suy nghĩ gì? ( Tập trung người đọc người nghe vào giai đoạn l/sử 30-45, người dân thuộc địa bị thực dân Pháp bóc lột bằng mọi thứ thuế: thuế thân, thuế muối...mở các đồn điền cao su, cà phê...chính sách dùng người rất dã man, tàn bạo. Nhưng có 1 thứ thuế dã man nhất, đó là thực dân Pháp dùng chính xương máu của người dân bản xứ để làm công cụ chiến tranh
-> Bóc lột thuế bằng máu. => Tác dụng: gây ấn tượng cho người đọc, vạch trần bộ mặt ghê tởm của chủ nghĩa thực dân.Cách đặt tên cho 3 phần như vậy cũng tạo sự mạch lạc.)
- Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt nào? ( Nghị luận kết hợp với TS và BC) HS theo dõi phần đầu.
- Để làm sáng tỏ luận điểm “Chiến tranh và người bản xứ” tác giả đã triển khai mấy luận cứ? ( 2 luận cứ: giọng điệu của bọn thực dân và số phận người dân các nc thuộc địa)
- Trước chiến tranh, người dân bản xứ được gọi như thế nào?
- Và đối với chúng, người dân thuộc địa chỉ biết có việc gì?
- Cách gọi đó thể hiện thái độ gì của thực dân Pháp đối với nhân dân thuộc địa?
GV: Trước khi chiến tranh thế giới lần 1 (1914-1918) bùng nổ, chúng khinh miệt gọi người dân các nước thuộc địa là An-nam-mit, là bọn mọi đen bẩn thỉu.... Thế nhưng tên gọi ấy cũng chẳng tồn tại mãi, bởi vì cuộc “Chiến tranh vui tươi” đã xảy ra.
- Tại sao tác giả lại dùng từ “chiến tranh vui tươi”?
( Vì chiến tranh TG lần 1, bọn thực dân nhằm bành trướng lãnh thổ, vơ vét của cải ở các nc thuộc địa-> rất vui tươi đối với chủ nghĩa thực dân. Nhưng để có được sự vui tươi, bọn chúng cũng cần phải có lính. Các em hãy cùng theo dõi) HS chú ý đoạn văn tiếp theo
- Khi chiến tranh xảy ra, người dân thuộc địa được gọi với những cái tên như thế nào?
- Cách gọi đó đã hàm chứa thái độ gì?
- Tại sao người dân ở các nc thuộc địa từ địa vị hèn hạ bỗng dưng được coi trọng như vậy? ( Vì TD Pháp muốn họ đi lính cho chúng. Bọn chúng tàn bạo, nhẫn tâm lợi dụng xương máu của nhân dân thuộc dịa để chết thay cho chúng trên chiến trường.)
- Em có nhận xét gì về nghệ thuật và cách sử dụng từ ngữ của tác giả?
- Qua những DT mang ý mỉa mai sâu cay đó, bộ mặt của bọn thực dân hiện lên như thế nào? GV: Tác giả đã chế giễu, mỉa mai cuộc chiến tranh này ngay từ đầu VB với các cụm từ được đặt trong dấu ngoặc kép. Thực chất, đây là cuộc chiến tranh đầy gian khổ và sự thực những người dân vẫn luôn bị khinh miệt và đàn áp thẳng tay. Cái tên của họ trước và trong chiến tranh có thay đổi nhưng bản chất thì không thay đổi. Đó chỉ là những cái tên rỗng tuếch mà thôi. Họ vẫn là những công cụ chiến tranh. Chính cái mâu thuẫn ấy đã gây ra nụ cười mỉa mai. Tác giả chỉ rõ mâu thuẫn giữa danh hiệu và cái giá họ phải trả. Vậy số phận của học được miêu tả ra sao?
- Số phận của người dân các nước thuộc địa được miêu tả trên những phương diện nào? ( ở chiến trường và ở hậu phương)
- Trên chiến trường, số phận của người đi lính được miêu tả như thế nào? GV: Cuộc chiến tranh đã đẩy người dân bản xứ đến cảnh thê thảm khi học phải xa gia đình, quê hương, bỏ cả mạng sống vì những mục đích vô cùng phi nghĩa. Họ bị biến thành những vật hi sinh cho lợi ích của kẻ cầm quền.
- Ngoài ra, số phận của người dân bản xứ ở hậu phương cũng được giới thiệu như thế nào? GV: Mặc dù không phải ra chiến trường nhưng cuộc sống của họ tại hậu phương cũng chẳng sung sướng hơn khi họ....
- Để làm rõ số phận của người dân thuộc địa, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Tác dụng của nó?
GV: Tác giả chỉ rõ: “ Tổng cộng có 70 vạn người....mình nữa”. Việc đưa ra số liệu cụ thể làm cho người đọc có sự tin cậy cao
-> Tố cáo tội ác của thực dân, gây lòng căm thù phẫn nộ của nhân dân các nước thuộc địa đối với chúng. GV giới thiệu 2 bức tranh.
- Hãy cho biết, 2 bức tranh minh hoạ cho nội dung gì của văn bản? - Cảnh người dân thuộc địa kéo xe tay, quan “Phụ mẫu” ngồi trên xe, quát tháo...
- Cảnh người dân bị đàn áp bởi đòn roi... GV: Trong phần 1 của VB, ta thấy tác giả đã phản ánh bộ mặt giả nhân giả nghĩa của bọn thực dân khi muốn sử dụng người dân vô tội ở các xứ thuộc địa vào cuộc chiến tranh, muốn ném họ vào lò lửa chiến tranh để đạt được mục đích của chúng. Vậy cụ thể, vấn đề “Thuế máu” còn được làm sáng tỏ ở những phương diện nào? chúng ta tiếp tục được tìm hiểu ở tiết sau. 10’ I/ Đọc- Tìm hiểu chung.
1/ Tác giả : - Nguyễn Ái Quốc là một trong những tên gọi của chủ tịch Hồ Chí Minh trong thời kì hoạt động cách mạng trước 1945.
.2.Tác phẩm:
-Bản án chế độ thực dân của Nguyễn Ái Quốc được viết bằng tiếng Pháp xuất bản đầu tiên tại Pa-ri (1925) xuất bản đầu tiên ở Việt Nam 1946. Tác phẩm gồm 12 chương và phần phụ lục Gửi thanh niên Việt Nam.
- Đoạn trích "Thuế máu" rút trong chương 1 "Thuế máu" của Bản án chế độ thực dân Pháp
3. Đọc- hiểu chú thích
II/ Đọc- Hiểu văn bản.
1. Chiến tranh và người bản xứ:
* Giọng điệu của bọn thực dân: Trước chiến tranh Khi chiến tranh
- Gọi:
+Bọn da đen bẩn thỉu
+ Bọn An-nam-mit bẩn thỉu
- Chỉ biết kéo xe tay, ăn đòn. -> Khinh miệt
- Gọi:
+ Con yêu
+ Bạn hiền
- Chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do. -> Ngợi ca - NT: Tương phản, đối lập; sử dụng nhiều danh từ mang ý mỉa mai, châm biếm.
=> Giọng điệu giả dối, bịp bợm,thâm độc. * Số phận của người dân thuộc địa:
- Ở chiến trường:
+ Xa gia đình, quê hương
+ Phơi thây trên chiến trường
+ Chết khi vượt biển
+ Bỏ xác tại những vùng hoang vu
+ Bị tàn sát.
- Ở hậu phương:
+ Bị vắt kiệt sức trong các xưởng thuốc súng.
+ Nhiễm khí độc, khạc ra từng miếng phổi.
- NT: Liệt kê => Làm nổi bật số phận thảm thương của người dân thuộc địa.
Phần Phân tích hay còn gọi là Phần Tìm hiểu chi tiết đấy nha!!! Giúp mk tìm hiểu càng chi tiết thì càng tốt nha!!!
Giúp mk nha!!! Phạm Thu Thủy, Bích Ngọc Huỳnh, Thảo Phương , Trần Thọ Đạt, Nguyễn Phương Mai, phương linh, Nguyễn Trang Như, nguyen minh ngoc, hoang thuy an, Lưu Hạ Vy, trần thị diệu linh, Linh Phương, Quỳnh Nhi, Nguyễn Tử Đằng, Nguyễn Thị Mai. Mai Hà Chi, ...
phần | nội dung chính |
I.chiến tranh và người bán xứ | |
II.chế độ lính tình nguyện | |
III.kết quả của sự hi sinh |
help me !!!
bài thuế máu
Phần | Nội dung chính |
I.Chiến tranh và người bản xứ | Tố cáo thái độ, thủ đoạn lừa bịp, tuyên truyền phỉ nịnh, giả dối của thực dân Pháp trong việc mộ lính, gây ra cái chết thảm thương vô ích của hàng vạn người lính thuộc địa |
II.Chế độ lính tình nguyện | Tố cáo các biện pháp cưỡng bức tàn bạo của thực dân Pháp trong việc bắt lính tòng quân |
III. Kết quả của sự hi sinh | Số phận bất hạnh thê thảm của những người lính thuộc địa sau khi chiến tranh kết thúc |
- Phần một: Chiến tranh và người bản xứ, thủ đoạn dụ dỗ để mộ lính ở các thuộc địa của thực dân Pháp và số phận bi thảm của họ.
- Phần hai: Chế độ lính tình nguyện, thủ đoạn dùng vũ lực để bắt lính của thực dân Pháp ở Đông Dương.
- Phần ba: Kết quả của sự hi sinh, sự tráo trở đê hèn của thực dân Pháp đối với người lính thuộc địa.
phần | nội dung chính |
I.chiến tranh và người bán xứ | - Sự giả nhân nghĩa của thực dân Pháp |
II.chế độ lính tình nguyện | - Tố cáo cái gọi là "tình nguyện" của những người dân thuộc địa. |
III.kết quả của sự hi sinh | - Vạch trần những lời lẽ lừa bịp, giả nhân giả nghĩa của bọn thống trị. |
Quan sát những bức tranh sau của Nguyễn Ái Quốc và giải thích nội dung ý nghĩa của bức tranh
- Bức tranh đầu tiên ta có thể thấy được hình ảnh một người quý tộc bắt một người nông dân kéo xe mà việc đó đáng lý ra phải dành cho động vật
- Bức tranh thứ hai:hình ảnh một người lính đánh túi bụi vào một người dân thường
=> Qua 2 tranh thì ta có thể thấy được hình ảnh của người nông dân trong thời bị thực dân đô hộ phải khổ sở dưới tay của những tên quý tộc giàu có và những tên lính hung tàn bị bốc lột sức lao động nặng nề.
- Bức tranh đầu tiên ta có thể thấy được hình ảnh một người quý tộc bắt một người nông dân kéo xe mà việc đó đáng lý ra phải dành cho động vật
- Bức tranh thứ hai:hình ảnh một người lính đánh túi bụi vào một người dân thường
=> Qua 2 tranh thì ta có thể thấy được hình ảnh của người nông dân trong thời bị thực dân đô hộ phải khổ sở dưới tay của những tên quý tộc giàu có và những tên lính hung tàn bị bốc lột sức lao động nặng nề.
- Bức tranh đầu tiên ta có thể thấy được hình ảnh một người quý tộc bắt một người nông dân kéo xe mà việc đó đáng lý ra phải dành cho động vật
- Bức tranh thứ hai:hình ảnh một người lính đánh túi bụi vào một người dân thường
=> Qua 2 tranh thì ta có thể thấy được hình ảnh của người nông dân trong thời bị thực dân đô hộ phải khổ sở dưới tay của những tên quý tộc giàu có và những tên lính hung tàn bị bốc lột sức lao động nặng nề.
Xác định vai xã hội của hai nhân vật trong đoạn hội thoại:
Bà lão láng giềng lật đật chạy sang:
- Bác trai đã khá rồi chứ?
- cám ơn cụ, nhà cháu đã tỉnh táo như thường. Nhưng xem ý hãy còn lề bề lệt bệt chừng như vẫn mệt mỏi lắm.
- Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn
Bà cụ vai trên ( xưng hô anh Dậu là Bác, anh thể hiện mối quan hệ than thiết,tôn trọng
Chị Dậu vai dưới(thể hiện mối quan hệ tuổi tác xưng hộ bằng cụ thể hiện sự tôn trọng)
Vai xã hội : trên dưới (Hàng xóm)
Nhận xét |
Đúng | Sai |
1. Dẫn chứng phong phú, xác thực, giàu sức thuyết phục | ||
2.Giọng văn hài hước, đậm chất trào phúng mà vô cùng sâu sắc | ||
3.Sd nhìu h/ả có giá trị biểu cảm cao | ||
4. Lập luận chặt chẽ, đanh thép, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ | ||
5. Một văn bản biểu cảm, khơi gợi ở người đọc sự xúc động đặc biệt |
Nhận xét |
Đúng | Sai |
1. Dẫn chứng phong phú, xác thực, giàu sức thuyết phục | x | |
2.Giọng văn hài hước, đậm chất trào phúng mà vô cùng sâu sắc | x | |
3.Sd nhìu h/ả có giá trị biểu cảm cao | x | |
4. Lập luận chặt chẽ, đanh thép, thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ | x | |
5. Một văn bản biểu cảm, khơi gợi ở người đọc sự xúc động đặc biệt | x |
Đọc văn bản Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và trả lời câu hỏi:
a) 1. Những từ ngữ nào trong văn bản thể hiện rõ thái độ, tình cảm của tác giả?
2. Em có nhận xét gì về việc sử dụng các kiểu câu trong văn bản( kiểu câu nào được dùng nhiều nhất, mục đích của tác giả khi sử dụng những kiểu câu đó)?
3. Ngoài những từ, cụm từ kiểu câu, theo em còn yếu tố nào khác góp phần tạo nên tính cách biểu cảm của văn bản trên?
4. Mặc dù xuất hiện nhiều yếu tố biểu cảm nhưng văn bản trên có phải là văn bản biểu cảm không ?Vì sao?
5. Từ việc trả lời những câu hỏi trên em hãy nhận xét về tác dụng của việc sử dụng các yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
Giúp mk vs
Câu 3 : Yếu tố khác :
- Ngữ điệu
- Khí phách
Câu 4 :
- Đó là văn bản nghị luận vì nó không nhằm mục đích biểu cảm trữ tình mà nhằm mục đích nghị luận.
Câu 5 :
- Yếu tố biểu cảm không đóng vai trò chủ yếu nhưng lại tác động mạnh mẽ đến cảm xúc của người đọc.
=> Làm cho văn bản nghị luận có sức thuyết phục cao.
Câu 1 : Từ ngữ biểu cảm :
- Hỡi, muốn, phải nhân nhượng, lấn tới, quyết tâm cướp, không, thà, chứ định không chịu, phải đứng lên, hễ là thì, ai có, dùng, ai, cũng phải.
Câu 2 : Câu cảm thán
- Hỡi đồng bào toàn quốc !
- Hỡi đòng bào !
- Chúng ta phải đứng lên !
- Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân !
- Thắng lợi nhất định thuộc về dân tộc ta !
- Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm !
- Kháng chiến thắng lợi muôn năm !
tư cách ứng sử của hai nhân vật bé hồng và cô bé hồng em có thể rút ra cho bản thân bài học gì trong giao tiếp
( trang 81 SGK thí điểm vnen 8 )
tư cách ứng sử của hai nhân vật bé hồng và cô bé hồng em có thể rút ra cho bản thân bài học gì trong giao tiếp
( trang 81 SGK thí điểm vnen 8 )
=> Nên xử sự đúng mực, đúng với quan hệ và vai vế của mình.