Giai đoạn hoạt hoá axit amin của quá trình dịch mã nhờ năng lượng từ sự phân giải
Sản phẩm của giai đoạn hoạt hoá axit amin là :
Vùng mã hóa của sinh vật nhân thực có 3900 liên kết hidro, có 30% nu loại X. Biết các đoạn intron chiếm 60%. Gen này thực hiện quá trình phiên mã tạo ra mARN trưởng thành. Phân tử mARN này được dùng làm khuôn để tổng hợp nên các phân tử protein cùng loại. Có 5 riboxom cùng trượt một lần để tạo ra các phân tử protein. Môi trường nội bào phải cung cấp bao nhiêu axit amin cho quá trình dịch mã?
Dịch mã thông tin di truyền trên bản mã sao thành trình tự axit amin trong chuỗi polipeptit là chức năng của :
một gen có 954 cặp nu thực hiện phiên mã 10 lần để tạo mARN sau số mỗi ptử mARN đuêuf tham gia dịch mã vs 1 riboxom trượt qua 3 lần ko lặp lại tính số axit amin mt cung cấp cho quá trình tổng hợp 1 phân tử prtein từ gen này giúp e vs gi công thức ra giùm e
1,Quá trình dịch mã bắt đầu khi nào?
2,aa được mã hoá khi nào?
Câu 2: Quá trình dịch mã tại riboxom diễn biến ra như thế nào?
Một gen cấu trúc gồm 5 intron đều bằng nhau. Các đoạn exon có kích thước bằng nhau và dài gấp 3 lần các đoạn intron. mARN trưởng thành mã hóa chuỗi polipeptit gồm 359 axit amin ( tính cả axit amin mở đầu), Chiều dài của gen là: Đơn vị A
Quá trình phiên mã ở vi khuẩn E.coli xảy ra trong :