Để giải bài toán này, ta cần biết phương trình hoá học của phản ứng trên:
C2H5OH + CH3COOH →CH3COOC2H5 + H2O
Theo đó, 1 mol C2H5OH cần tác dụng với 1 mol CH3COOH để tạo ra 1 mol CH3COOC2H5 và 1 mol H2O.
Vậy nếu cho 6 gam C2H5OH tác dụng với men giấm, ta cần sử dụng:
n(C2H5OH) = m/M = 6/46 = 0.1304 mol
Do hiệu suất phản ứng đạt 80%, nên số mol CH3COOH thực tế cần sử dụng là:
n(CH3COOH) = n(C2H5OH) = 0.1304 mol
Khối lượng CH3COOH thu được có thể tính bằng công thức:
m(CH3COOH) = n(CH3COOH) x M(CH3COOH)
Trong đó, M(CH3COOH) là khối lượng mol của CH3COOH, bằng 60 g/mol.
Vậy:
m(CH3COOH) = 0.1304 x 60 = 7.824 g
Vậy khối lượng CH3COOH thu được là 7.824 gam.
\(n_{C_2H_5OH}=\dfrac{6}{46}=\dfrac{3}{23}\left(mol\right)\)
PT: \(C_2H_5OH+O_2\underrightarrow{^{mengiam}}CH_3COOH+H_2O\)
Theo PT: \(n_{CH_3COO\left(LT\right)}=n_{C_2H_5OH}=\dfrac{3}{23}\left(mol\right)\)
Mà: H = 80%
\(\Rightarrow n_{CH_3COOH\left(TT\right)}=\dfrac{3}{23}.80\%=\dfrac{12}{115}\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{CH_3COOH\left(TT\right)}=\dfrac{12}{115}.60\approx6,26\left(g\right)\)