Bà Chúa Bèo.
Ở vùng quê Thái Bình năm xưa, đồng ruộng mênh mông mà đất bạc màu, cây lúa lớn lên không nuôi nổi con người. Nhiều năm mất mùa, dân làng chỉ ăn cháo cầm hơi.
Một cô bé ra đồng bắt cua thấy lúa cằn cỗi bèn ngồi ở bờ ruộng ôm mặt khóc. Bỗng từ ruộng lúa có một luồng ánh sáng chói lòa, Bụt hiện lên hỏi:
- Vì sao con khóc?
Cô bé nghẹn ngào thưa:
- Dạ, con thương cây lúa nghẹn đòng.
Bụt nói:
- Muốn cứu lúa, con hãy đưa cho ta một vật mà con quý nhất!
Cô bé sờ vào túi thì túi nhẵn không, nhòm vào giỏ thì chỉ có mấy con cua vừa bắt được. Sực nhớ đến đôi hoa tai bằng ngọc, cô vội gỡ ra, dâng lên Bụt:
- Thưa Bụt, con chỉ có đôi hoa tai được mẹ trao lại trước khi mất. Mẹ con dặn: Đôi hoa tai này là vật quý của dòng họ…
Thấy cô ngập ngừng, Bụt giục cô nói tiếp.
- Mẹ con còn nhắc đến lời nguyền của dòng họ: Hễ ai làm mất hoặc đem bán hoa tai thì người đó suốt đời bị dòng họ xa lánh và phải sống cuộc đời buồn tủi, lẻ loi.
- Vậy con không sợ bị trừng phạt sao?
- Để cứu lúa, con xin chịu trừng phạt.
Bụt bảo cô bé ném đôi hoa tai xuống đám ruộng. Lạ chưa! Bông hoa tai sáng rực màu xanh rồi chìm xuống nước, sau đó nổi lên một cây bèo giống hình hoa dâu. Bụt dặn:
- Con hãy đụng vào cây bèo để nhân nó lên hàng triệu triệu cây mà bón cho lúa tốt.
Dứt lời, Bụt biến mất. Cô bé đụng vào một cây bèo bỗng hóa thành hai, đụng vào hai cây thành bốn… Rồi bèo cứ sinh sôi nảy nở, lan rộng, phủ xanh đồng làng.
Mùa năm ấy, lúa vàng trĩu hạt. Biết chuyện cô bé gặp Bụt, người bố cảm động nói với con: “Con đã vì dân làng, vì dòng họ mà hi sinh vật quý, dòng họ sẽ bỏ lời nguyền và thương yêu con mãi mãi!”. Đúng vậy, cô bé đã lớn lên trong tình yêu thương của bà con làng xóm. Khi cô mất, dân làng La Vân, tỉnh Thái Bình đã lập đền thờ cô để tỏ lòng biết ơn và gọi cô là bà Chúa Bèo.
(Theo Phong Châu)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
Câu 1: Vì sao cô bé ngồi ở bờ ruộng ôm mặt khóc?
A. Vì bắt được rất ít cua ở trên đồng.
B. Vì nhớ thương người mẹ mới mất.
C. Vì thương dân làng ăn cháo cầm hơi.
D. Vì thương cây lúa đang nghẹn đòng.
Câu 2: Dòng nào dưới đây nêu đúng ý chí quyết tâm của cô bé trong việc cứu lúa?
A. Sẵn sàng hi sinh đồ vật quý giá của bản than.
B. Sẵn sàng hi sinh đồ vật quý giá của dòng họ.
C. Sẵn sàng chịu sự trừng phạt của dòng họ.
D. Sẵn sàng hi sinh kỉ vật quý báu do mẹ trao lại.
Câu 3: Bụt bảo cô bé làm gì để cứu lúa?
A. Đưa đôi hoa tai cho Bụt. B. Đưa cả giỏ cua cho Bụt.
C. Ném cả giỏ cua xuống ruộng. D. Ném đôi hoa tai xuống ruộng.
Câu 4: Việc làm của cô bé đã đem lại kết quả gì có ý nghĩa nhất đối với dân làng?
A. Có cây bèo hoa dâu sinh sôi làm đẹp cánh đồng làng.
B. Có bèo dâu bón cho lúa tốt, lúa hết nghẹn đòng, trĩu hạt nặng bông.
C. Có giống bèo phát triển nhanh, làm cho đồng ruộng mát mẻ.
D. Có được một mùa lúa tốt, dân làng không phải ăn cháo cầm hơi.
Câu 5: Những việc làm của dòng họ, dân làng La Vân đối với cô bé thể hiện điều gì?
A. Kính trọng, biết ơn người đã đem hạnh phúc đến cho nhân dân
B. Yêu thương, quý trọng người đã hi sinh cuộc sống vì nhân dân
C. Cao cả, độ lượng đối với người luôn biết yêu thương nhân dân
D. Tỏ lòng biết ơn đối với người luôn biết yêu thương nhân dân
Câu 6: Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ ý nghĩa của câu chuyện?
A. Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì cuộc sống tốt đẹp của mọi người
B. Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì sự sống của cây lúa trên đồng
C. Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì màu xanh đẹp đẽ của quê hương
D. Ca ngợi đức hi sinh của cô bé vì sự tồn tại mãi mãi của dòng họ
Câu 7: Từ “nghẹn ngào” trong câu “Cô bé nghẹn ngào thưa.” và “nghẹn đòng” trong câu “Dạ, con thương cây lúa nghẹn đòng.” là:
A. Từ đồng âm B. Từ trái nghĩa
C. Từ đồng nghĩa D. Từ nhiều nghĩa
Câu 8: Câu nào trong các câu dưới đây là câu ghép?
A. Cô bé sờ vào túi thì túi nhẵn không, nhòm vào giỏ thì chỉ có mấy con cua vừa bắt được.
B. Bụt bảo cô bé ném đôi hoa tai xuống đám ruộng.
C. Ở vùng quê Thái Bình năm xưa, đồng ruộng mênh mông mà đất bạc màu, cây lúa lớn lên không nuôi nổi con người.
D. Nhiều năm mất mùa, dân làng chỉ ăn cháo cầm hơi.
Câu 9: Câu: “Ở vùng quê Thái Bình năm xưa, đồng ruộng mênh mông mà đất bạc màu, cây lúa lớn lên không nuôi nổi con người.” gồm mấy vế câu?
A. 1 vế câu B. 2 vế câu
C. 3 vế câu D. 4 vế câu
Câu 10: Các vế trong câu “Ở vùng quê Thái Bình năm xưa, đồng ruộng mênh mông mà đất bạc màu, cây lúa lớn lên không nuôi nổi con người.” được nối với nhau bằng:
A. Quan hệ từ “mà”. B. Quan hệ từ “mà” và dấu phẩy.
C. Bằng dấu phẩy. D. Nối trực tiếp bằng dấu câu.
Câu 11: Hai vế trong câu “Hễ ai làm mất hoặc đem bán hoa tai thì người đó suốt đời bị dòng họ xa lánh và phải sống cuộc đời buồn tủi, lẻ loi.” được nối với nhau bằng cặp quan hệ từ nào và biểu thị quan hệ gì:
A. Hễ…. thì….: biểu thị quan hệ giả thiết- kết quả
B. Hễ…. thì….. và : biểu thị quan hệ giả thiết- kết quả
C. Hễ…. thì….: biểu thị quan hệ nguyên nhân- kết quả
D. Hễ…. thì….: biểu thị quan hệ tương phản- đối lập
Câu 12: Vị ngữ trong câu “Một cô bé ra đồng bắt cua, thấy lúa cằn cỗi bèn ngồi ở bờ ruộng, ôm mặt khóc” là:
A. ôm mặt khóc.
B. ngồi ở bờ ruộng, ôm mặt khóc.
C. thấy lúa cằn cỗi bèn ngồi ở bờ ruộng, ôm mặt khóc.
D. ra đồng bắt cua, thấy lúa cằn cỗi bèn ngồi ở bờ ruộng, ôm mặt khóc .
Câu 13: Hai câu sau liên kết với nhau bằng cách nào? “Bụt bảo cô bé ném đôi hoa tai xuống đám ruộng. Lạ chưa! Bông hoa tai sáng rực màu xanh rồi chìm xuống nước, sau đó nổi lên một cây bèo giống hình hoa dâu.”
A.Bằng cách lặp từ ngữ
B. Bằng cách thay thế từ ngữ
C. Bằng từ ngữ nối
D. Bằng cách lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ.
Câu 14. Câu ca dao: “ Khôn ngoan đối đáp người ngoài
Gà cùng một mẹ chớ hoài đá nhau.”
Minh họa cho truyền thống quý báu nào của dân tộc ta dưới đây:
A. Yêu nước
B. Lao động cần cù
C. Đoàn kết
D. Nhân ái