Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

Nội dung lý thuyết

Các phiên bản khác
0
7 coin

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM

 TỪ THẾ KỶ X ĐẾN HẾT THẾ KỶ XIX

 

I) Thời đại và lịch sử

 - Đây là một thời kì dài, bắt đầu từ khi quốc gia phong kiến Việt Nam được thiết lập đến lúc suy vong. Tư tưởng chủ đạo của thời đại này chịu ảnh hưởng Phật giáo và Nho giáo.

 - Thời đại này gắn liền với nhiều cuộc chiến tranh chống ngoại xâm, giữ nước vĩ đại nhưng càng về sau, chiến tranh chủ yếu là sự sát phạt, tương tàn lẫn nhau của các tập đoàn phong kiến, giữa giai cấp thống trị với nhân dân.

2) Khái niệm

 - Do nền văn học này chịu ảnh hưởng chủ yếu tư tưởng của giai cấp phong kiến nên còn có tên gọi là văn học phong kiến.

 - Nền văn học này chủ yếu do các trí thức phong kiến, các nhà khoa bảng sáng tác nên còn có tên gọi là văn học bác học.

- Khái niệm văn học trung đại là căn cứ vào thời kì lịch sử (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX).

II. Các giai đoạn phát triển.

     Chia làm 4 giai đoạn.

1.Từ TK X đến hết TK XIV.

      a. Hoàn cảnh lịch sử.                              

              Đất nước giành được quyền độc lập, tự chủ. Nhân dân ta lập nhiều chiến công trong các cuộc kháng chiến chống Tống, Nguyên – Mông. Chiến tranh kết thúc, nhân dân ta tập trung xây dựng đất nước.

      Ê Xã hội phong kiến phát triển.

      b. Tình hình văn học.

         -  Văn học phát triển toàn diện.

             Nội dung: Nổi bật là nội dung yêu nước với âm hưởng tự hào.

             Nghệ thuật: VH chữ Hán có nhiều thành tựu về các thể loại: Văn chính luận, thơ, phú.

             VH chữ Nôm đặt nền móng đầu tiên cho sự phát triển của VH viết bằng ngôn ngữ dân tộc.

           Tác phẩm tiêu biểu: ( SGK)

2.Từ TK XV đến hết TK XVII.

            a. Hoàn cảnh lịch sử.

               Nhân dân ta lập  nhiều chiến công trong cuộc kháng chiến chống giặc Minh.

      Ê Nhà nước PK Việt Nam phát triển cực thịnh.

            b. Tình hình văn học.

           Thành tự nổi bật nhất là văn học chữ Nôm.

           Nội dung: Chuyển từ nội dung yêu nước sang nội dung phản ánh, phê phán hiện thực xã hội PK.

           Nghệ thuật: VH chữ Hán vẫn phát triển với nhiều thể loại, đặc biệt thành tựu của văn chính luận, văn xuôi tự sự.

          VH chữ Nôm có sự Việt hóa các thể loại từ VH Trung Quốc.

           Tác phẩm tiêu biểu: (SGK).

3.Từ TK XVIII đến nửa đầu TK XIX.

          a. Hoàn cảnh lịch sử.

          Đất nước hết giặc ngoại xâm nhưng vẫn còn chiến tranh, đó là chiến tranh giữa các tập đoàn phong kiến. Cuộc khởi nghĩa Tây Sơn lật đổ các tập đoàn phong kiến lập nên triều Tây Sơn. Nguyễn Ánh lật đổ triều Tây Sơn lập nên nhà Nguyễn.

  Ê Chế độ PK khủng hoảng đến suy thoái.

          b. Tình hình văn học.

          Nhìn chung văn học phát triển vượt bậc, có nhiều đỉnh cao nghệ thuật. Đây là giai đoạn phát triển rực rỡ nhất của VH trung đại.

          Nội dung: Nổi bật nhất là nội dung nhân đạo.

          Nghệ thuật: Phát triển cả văn xuôi lẫn văn vần, cả văn học chữ Hán lẫn chữ Nôm.

         Tác phẩm tiêu biểu: (SGK).

    4. Nửa cuối thế kỷ XIX.

          a. Hoàn cảnh lịch sử.

          Thực dân Pháp xâm lược. Đất nước ta rơi vào tay giặc. Văn hóa phương Tây bắt đầu ảnh hưởng đến đời sống con người Việt Nam.

    Ê Đất nước rơi vào tay giặc.

         b. Tình hình văn học.

          Nội dung: Nội dung yêu nước mang âm hưởng bi tráng. Nội dung trào phúng xuất hiện.

          Nghệ thuật: VH chữ quốc ngữ xuất hiện, nhưng VH chữ Hán và chữ Nôm vẫn đóng vai trò chính. Sáng tác văn học nhìn chung vẫn theo thi pháp truyền thống.

Tác phẩm tiêu biểu: (SGK).

III) Nội dung chủ yếu

1. Chủ nghĩa yêu nước

- Chủ nghĩa yêu nước gắn liền với tư tưởng trung quân.

- Chủ nghĩa yêu nước biểu hiện rất phong phú (ý thức độc lập, tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc, lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng với kẻ thù, tự hào trước truyền thống lịch sử, biết ơn, ca ngợi những người đã hi sinh vì đất nước, yêu thiên nhiên...)

 Cảm hứng yêu n­ước : Sông núi nư­ớc Nam, Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Tỏ lòng,...

2. Chủ nghĩa nhân đạo:

- Chủ nghĩa nhân đạo bắt nguồn  tự truyền thống nhân đạo của người Việt Nam, chịu ảnh hưởng tích cực của tư tưởng Phật Giáo, Nho Giáo, Đạo Giáo.

- Chủ nghĩa nhân đạo biểu hiện rất phong phú: Thương người, lên án các thế lực tàn bạo, khẳng định, đề cao con người, thể hiện những khát vọng chân chính, đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lý tốt đẹp giữa người với người.

- Ví dụ: văn chương của Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Trãi, Nguyễn Công Trứ, Hồ Xuân Hương...

3. Cảm hứng thế sự: Xuất hiện vào cuối thế kỷ XIV, phát triển vào TK XVIII, XIX.

- Biểu hiện: phơi bày thực trạng XH thối nát, loạn lạc.

- Ví dụ: Thơ văn của Nguyễn Bỉnh Khiêm

   “Thế gian biến cải vũng nên đồi

      Mặn ngọt chua cay lẫn ngọt bùi

      Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử

      Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi

Hay “Thượng kinh kí sự” của Lê Hữu Trác... , Truyện Lục Vân Tiên,...

IV) Về nghệ thuật

Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX có những đặc điểm lớn như :

1 Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm,

              Quy phạm : Quy định chặt chẽ khuôn mẫu , coi trọng mục đích giáo huấn coi trọng chặt chẽ về kết cấu

               Tuân thủ tính quy phạm và phá vỡ tính quy phạm: phát huy cá tính sáng tạo của nhà văn

2. Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị,

       - Đề tài hướng tới cái cao cả , trang trọng hơn là cái bình dị ,

       - Nghệ thuật hướng tới cái tao nhã mĩ lệ …

3. Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài.

- Tiếp thu văn học Trung Quốc : dùng ngôn ngữ chữ Hán , thể loại tiếp thu thể cổ phong , Đường luật . văn vần.

- Việt hoá thơ Đường thành thơ Nôm Đường luật.

 

Lập bảng khái quát tình hình phát triển của văn học Việt Nam thời trung đại :

 

Giai đoạn văn học

Nội dung

Nghệ thuật

Sự kiện văn học, tác giả, tác phẩm

Từ thế kỉ X - hết thế kỉ XIV

- Nội dung yêu n­ước

- Văn học chữ Hán.

- Các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc

Chiếu dời đô (Lí Thái Tổ), Sông núi nư­ớc Nam, Hịch tư­ớng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão)...

- Văn học mang hào khí Đông A.

Từ thế kỉ XV - hết thế kỉ XVII

- Nội dung yêu nư­ớc.

- Nội dung thế sự (hiện thực, phê phán)

- Văn học chữ Hán, chữ Nôm phát triển với nhiều thể loại phong phú.

Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập (Nguyễn Trãi), Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ), thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm...

Từ thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX

- Nhân đạo chủ nghĩa

Văn xuôi, văn vần, văn học chữ Hán và chữ Nôm đều phát triển mạnh

Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân       H­ương, Cao Bá Quát,... Hoàng Lê Nhất thống chí (văn xuôi)...

Nửa sau thế kỉ XIX

- Nội dung yêu nư­ớc

- Thế sự

- Chữ quốc ngữ xuất hiện.

- Chữ Hán và chữ Nôm vẫn giữ vai trò chủ đạo.

Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu), Thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xư­ơng, Nguyễn Quang Bích...

 

 

Giai đoạn

 

Hoàn cảnh lịch sử

Văn học

Nội dung

Nghệ thuật

Sự kiện, tác giả, tác phẩm

 

 

 

 

Thế kỷ X đến XIV

- Dân tộc giành độc lập tự chủ.

- Lập nhiều chiến công trong kháng chiến chống quân Tống, Mông Nguyên.

- Xây dựng đất nước hoà bình.

- Tinh thần yêu nước, âm hưởng hào hùng, hào khí Đông A

- Chữ Hán đạt được thành tựu lớn: văn chính luận, thơ, phú.

- Chữ Nôm với một số bài thơ, phú.

- Chữ Nôm xuất hiện.

- “Vận nước” (PT), “Chiếu dời đô”  (LCU ),

 “Nam quốc sơn hà ( LTK),

“Hịch tướng sĩ” (TQT), “Bạch Đằng giang phú”…

 

 

 

Từ thế kỷ XV đến hết XVII

- Triều hậu Lê thành lập (1477-1527) và đạt đỉnh cao.

- Nội chiến Mạc - Lê, Trịnh - Nguyễn (1527-1593)

- Yêu nước mang âm hưởng phê phán hiện thực xã hội phong kiến.

- Chữ Hán phát triển mạnh với văn chính luận và văn xuôi tự sự.

- Chữ Nôm: Đường luật, ngâm khúc, diễn ca lịch sử.

 

- Nguyễn Trãi

- “Bình Ngô đại cáo”, “Quốc âm thi tập”, “Truyền kì mạn lục”, “Thiên Nam ngữ lục”….

 

 

 

Từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu XIX.

- Nội chiến phong kiến gay gắt kéo dài.

- Khởi nghĩa nông dân Tây Sơn.

- Nhà Nguyễn khôi phục chế độ phong kiến.

-Nhân đạo chủ nghĩa với tiếng nói đòi quyền sống, quyền hạnh phúc, đấu tranh đòi giải phóng con người cá nhân.

- Phát triển toàn diện, đặc biệt là văn học chữ Nôm: Thơ Nôm Đường luật, ngâm khúc, truyện thơ, hát nói…

- Nguyễn Du với các kiệt tác “Truyện Kiều”

- Cung oán ngâm, chinh phụ ngâm, thơ chữ Hán Nguyễn Du, thơ Hồ Xuân Hương…

 

 

 

Nửa  cuối thế kỉ XIX

- Chế độ phong kiến suy tàn.

- Thực dân Pháp xâm lược

- Chủ nghĩa yêu nước mang âm hưởng bi tráng, tư tưởng canh tân đất nước.

- Chữ quốc ngữ xuất hiện.

- Chữ Hán và Nôm vẫn giữ vai trò chủ đạo.

- Thể loại và thi pháp truyền thống.

- Nguyễn Đình Chiểu với các sáng tác chữ Nôm, thơ Tú Xương, thơ Nguyễn Khuyến.

Khách