Nội dung lý thuyết
a. Thể loại
Cáo là một thể văn có nguồn gốc từ Trung Quốc, nhà vua dùng để ban bố cho thần dân nhằm trình bày một chủ trương, công bố kết quả một sự việc, có thể được viết bằng văn xuôi, nhưng phần nhiều viết theo văn biền ngẫu.
b. Ý nghĩa nhan đề: Bản bá cáo rộng khắp về việc dẹp yên giặc Ngô.
- Cuộc kháng chiến chống quân Minh do Lê Lợi khởi xướng và lãnh đạo từ năm 1418 đến 29/12/1427 thì kết thúc thắng lợi. Tướng giặc là Vương Thông đầu hàng và rút về nước. Nước Đại Việt sạch bóng quân thù.
- Đầu năm 1428, thừa lệnh Lê Lợi, Nguyễn Trãi viết Đại cáo Bình Ngô, tuyên bố hoà bình và mở ra một thời đại mới cho dân tộc đại Việt.
+ Phần 1: (Từ đầu đến "chứng cớ còn ghi"): Nêu luận đề chính nghĩa.
+ Phần 2: (Từ "Vừa rồi" đến "thần dân chịu được"): Vạch rõ tội ác tày trời của giặc Minh.
+ Phần 3: (Từ "Ta đây" đến "cũng là chưa thấy xưa nay"): Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa.
+ Phần 4: (Còn lại): Tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa.
a. Tư tưởng nhân nghĩa
- Theo quan niệm của đạo Nho: nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí.
- Nguyễn Trãi:
+ Chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa: nhân nghĩa chủ yếu để yên dân.
+ Đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo.
-> Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh (phù Trần diệt Hồ giúp Đại Việt). Từ đấy khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù xâm lược.
b. Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt
- Cương vực lãnh thổ: nước Đại Việt ta - núi sông bờ cõi đã chia.
- Nền văn hiến: vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
- Phong tục: phong tục Bắc Nam cũng khác.
- Lịch sử riêng, chế độ riêng: "Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập - Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.".
- Hào kiệt: đời nào cũng có.
- Các từ ngữ: “từ trước”, “đã lâu”, “vốn xưng”, “đã chia”, “cũng khác” cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền và văn hiến.
- Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn.
c. So sánh với Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt):
- Ý thức độc lập dân tộc của Đại cáo bình Ngô phát triển toàn diện và sâu sắc hơn.
- Vì: Lí Thường Kiệt mới chỉ xác định dân tộc ở hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền. Còn Nguyễn Trãi đã xác định dân tộc ở nhiều phương diện: lãnh thổ, nền văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử, chế độ, con người.
- Sâu sắc, vì: Lí Thường Kiệt căn cứ vào “thiên thư” (sách trời) - yếu tố thần linh chứ ko phải thực tiễn lịch sử. Còn Nguyễn Trãi đã ý thức rõ về văn hiến, truyền thống lịch sử và con người - những yếu tố thực tiễn cơ bản nhất, các hạt nhân xác định dân tộc
- Từ cảm hứng về chính nghĩa, tất yếu dẫn tới cảm hứng quan xâm lược. Giặc Ming gây binh kết oán trên đất nước ta. Tội ác của chúng chồng chất không kể xiết. Đoạn văn đã trở thành bản cáo trạng đanh thép quân xâm lược. Tác giả đã điểm lại những tội ác điển hình nhất, dã man nhất của bọn bán và cướp nước.
+ Giặc Minh xâm lược nước ta với một luận điệu lừa bịp, tinh vi. Phù Trần diệt Hồ. Cái tội của họ Hồ là đã tạo cái cơ cho quan Minh vào nước ta và bọn Việt gian bán nước cầu vinh đã tiếp tay cho chúng.
+ Dối trời lừa dân bằng chính sách cai trị thâm độc, vô nhân đạo, huỷ diệt cuộc sống và con người: nướng dân đen, vùi con nhỏ. Giữa rất nhiều tội ác, tác giả đã chọn hai hiện tượng tiêu biểu vừa diễn tả tội ác, vừa khơi dậy căm thù.
- Kết thúc bản cáo trạng là lời buộc tội đanh thép đầy hình tượng: Độc ác thay Trúc Lam Sơn không ghi hết tội - Dơ bẩn thay nước Đông Hải không bay hết mùi. Tác giả đã lấy cái vô hạn - Trúc Lam Sơn để nói cái vô hạn - tội ác.
=> Với cảm hứng ngút trời căm giận và đau thương. Bài cáo đã luận tội kẻ thù bằng một bản cáo đanh thép, hùng hồn, bằng hình tượng sắc sảo.
a. Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi và những năm tháng gian khổ buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
- Hình tượng chủ tướng Lê Lợi - hình tượng tâm lí, được miêu tả bằng bút pháp chủ yếu: tự sự - trữ tình.
+ Cách xưng hô: “ta” thể hiện sự khiêm nhường.
+ Nguồn gốc xuất thân: chốn hoang dã nương mình, bình thường làm nên người anh hùng áo vải.
+ Có một nội tâm vận động dữ dội (diễn tả qua hàng loạt các từ miêu tả tâm lí, sự biến động nội tâm con người: ngẫm, căm, đau lòng nhức óc, nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận, đắn đo, trằn trọc, mộng mị, băn khoăn, đăm đăm, cầu hiền, chăm chăm).
+ Lòng căm thù giặc sâu sắc: “Ngẫm thù lớn... không cùng sống”, “Quên ăn vì giận...”
+ Ý chí, hoài bão cao cả: ngày đêm vượt gian khó, cầu được nhiều người hiền giúp để hoàn thành sự nghiệp cứu nước: “Đau lòng... đồ hồi”, “Tấm lòng cứu nước...phía tả”.
=> Hình tượng Lê Lợi và Trần Quốc Tuấn trong Hịch tướng sĩ đều có chung ý thức trách nhiệm cao với đất nước, có ý chí hoài bão cao cả và lòng căm thù giặc sâu sắc.
- Những khó khăn của nghĩa quân Lam Sơn qua lời bộc bạch của Lê Lợi:
+ Quân thù: đang mạnh, tàn bạo, xảo trá.
+ Quân ta: lực lượng mỏng, thiếu nhân tài (Tuấn kiệt như sao buổi sớm - Nhân tài như lá mùa thu), lương thảo khan hiếm.
- Sức mạnh giúp ta chiến thắng:
+ Tấm lòng cứu nước.
+ Ý chí khắc phục gian nan.
+ Sức mạnh đoàn kết: “tướng sĩ một lòng phụ tử”, “nhân dân bốn cõi một nhà”.
+ Sử dụng các chiến lược, chiến thuật linh hoạt: “Thế trận xuất kì...địch nhiều”.
+ Tư tưởng chính nghĩa: “Đem đại nghĩa... thay cường bạo”.
=> Nguyễn Trãi đề cao tính chất nhân dân, tính chất toàn dân, đặc biệt đề cao vai trò của những người dân nghèo, địa vị thấp hèn (nguyên tác: “manh lệ”; “manh”- người dân cày lưu tán, “lệ”- người tôi tớ, đi ở) trong cuộc khởi nghĩa. Đó là tư tưởng lớn, nhân văn, tiến bộ trước ông chưa có và đến tận giữa thế kỉ XIX mới được Nguyễn Đình Chiểu tiếp tục công khai ca ngợi.
b. Quá trình phản công và chiến thắng
- Các hình ảnh so sánh, phóng đại: hào hùng như sóng trào bão cuốn, “sấm vang chớp giật”,“sạch không kình ngạc”, “tan tác chim muông”,... đã cho thấy khí thế của quân ta.
- Khung cảnh chiến trường: ác liệt, dữ dội khiến trời đất như đảo lộn (“sắc phong vân phải đổi”, “ánh nhật nguyệt phải mờ”).
- Những chiến thắng của ta: dồn dập, liên tiếp. Các câu văn điệp cấu trúc, mang tính chất liệt kê: “Ngày 18.../ Ngày 20.../ Ngày 25.../ Ngày 28...”.
- Hình ảnh kẻ thù:
+ Tham sống, sợ chết, hèn nhát, thảm hại.
+ Thất bại của kẻ thù: thê thảm nhục nhã “trí cùng lực kiệt”, “máu chảy thành sông”, “thây chất đầy đường”, “máu chảy trôi chày”, “thây chất thành núi”,...
+ Cách gọi, cách miêu tả kẻ thù đầy khinh bỉ, mỉa mai: thằng nhãi con Tuyên Đức; đồ nhút nhát Thạnh, Thăng; tướng giặc bị cầm tù- hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng; Mã Kì, Phương Chính...ra đến bể mà vẫn hồn bay phách lạc; Vương Thông, Mã Anh... về đến nước mà vẫn tim đập chân run;..
- Tính chất hùng tráng của đoạn văn:
+ Ngôn ngữ: Sử dụng nhiều động từ mạnh liên kết với nhau tạo những chuyển rung dồn đập, dữ dội: hồn bay phách lạc, tim đập chân run, trút sạch, phá toang,... Các tính từ chỉ mức độ cực điểm: thây chất đầy đường, máu trôi đỏ nước, đầm đìa máu đen, khiếp vía vỡ mật, sấm vang, chớp giật, trúc chẻ tro bay,...
+ Hình ảnh: Có tính chất phóng đại. Nhiều tên người, tên đất, tên chiến thắng được liệt kê liên tiếp nối nhau xuất hiện trong thế tương phản thế thắng đang lên của ta đối lập với sự thất bại ngày càng nhiều, càng lớn của kẻ thù.
+ Nhịp điệu câu văn: Khi dài, khi ngắn biến hóa linh hoạt. Dồn dập, sảng khoái, bay bổng, hào hùng như sóng trào bão cuốn.
- Chủ trương hòa bình, nhân đạo :
+ Tha tội chết cho quân giặc đầu hàng.
+ Cấp ngựa, cấp thuyền, lương ăn cho quân bại trận.
=> Tư tưởng nhân nghĩa - yên dân - trừ bạo.
- Giọng văn: trang nghiêm, trịnh trọng. Tuyên bố, khẳng định với toàn dân về nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước đã được lập lại.
- Bài học lịch sử:
+ Sự thay đổi thực chất là sự phục hưng dân tộc là nguyên nhân, là điều kiện để thiết lập sự vững bền.
+ Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và sức mạnh thời đại làm nên chiến thắng.
+ Mang ý nghĩa lâu dài với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
1. Nghệ thuật
- Kết hợp hài hòa 2 yếu tố: chính luận sắc bén và văn chương trữ tình.
- Mang đậm cảm hứng anh hùng ca.
- Là áng “thiên cổ hùng văn”.
2. Nội dung
Đại cáo Bình Ngô là một bản tổng kết về cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc, xứng đáng là hùng văn của muôn đời. Bản cáo đã thể hiện tinh thần yêu nước mãnh liệt, đồng thời đã ghi lại được ý chí, khát vọng, chiến thắng hoà bình, độc lập toàn dân.