hhhggg
Xem chi tiết
Nguyễn Việt Dũng
6 tháng 3 lúc 11:00

Vai trò đặc biệt quan trọng của chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đối với lịch sử dân tộc Việt Nam:
- Giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ:

+ Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là cuộc chiến tranh chống xâm lược, bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc.
+ Nhờ chiến thắng trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, Việt Nam đã giữ vững được độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ.
- Khẳng định tinh thần đoàn kết, quật cường của dân tộc Việt Nam:

+ Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là cuộc chiến tranh của toàn dân, toàn quân, thể hiện tinh thần đoàn kết, ý chí quật cường của dân tộc Việt Nam.
+ Dân tộc Việt Nam đã không ngại hy sinh, gian khổ để chiến đấu bảo vệ quê hương, đất nước.
- Góp phần vào phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới:

+ Chiến thắng của Việt Nam trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã cổ vũ cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
+ Việt Nam đã trở thành tấm gương sáng về ý chí độc lập, tự chủ cho các dân tộc bị áp bức.
- Nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam:

+ Chiến thắng trong các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam.
+ Việt Nam đã trở thành một quốc gia độc lập, tự chủ, có ảnh hưởng trên trường quốc tế.
- Góp phần xây dựng và phát triển đất nước:

+ Chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
+ Sau chiến tranh, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Để lại nhiều bài học quý báu cho thế hệ mai sau:
+ Bài học về tinh thần đoàn kết, ý chí quật cường của dân tộc.
+ Bài học về xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh.
+ Bài học về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.

Bình luận (2)
Minh Tuyết
Xem chi tiết
Nguyễn Việt Dũng
26 tháng 2 lúc 15:00

- Chính trị: 
+ Lật đổ chế độ phong kiến, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển:
    - Cách mạng tư sản Anh (1640) lật đổ chế độ quân chủ chuyên chế, đưa nước Anh bước vào thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản.
    - Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ (1773) thành lập Hợp chủng quốc Hoa Kỳ, quốc gia tư bản đầu tiên trên thế giới.
    - Cách mạng tư sản Pháp (1789) lật đổ chế độ phong kiến, đưa nước Pháp bước vào thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản.
+ Thiết lập nền dân chủ, cộng hoà:
   - Cách mạng tư sản Anh (1640) thiết lập nền quân chủ lập hiến, hạn chế quyền lực của nhà vua.
   - Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ thành lập Hiến pháp, đề cao quyền tự do, dân chủ.
   - Cách mạng tư bản Pháp (1789) ban hành Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền, đề cao quyền con người, tự do, bình đẳng, bác ái.
- Kinh tế:

+ Thúc đẩy kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển:
   - Cách mạng tư sản Anh (1640) thúc đẩy kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ.
   - Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ thúc đẩy công nghiệp và thương nghiệp phát triển mạnh mẽ.
   - Cách mạng tư sản Pháp (1789) thúc đẩy kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ, xóa bỏ các rào cản phong kiến.
- Xã hội:

+ Xóa bỏ chế độ đẳng cấp phong kiến:
   - Cách mạng tư sản Anh (1640) xóa bỏ chế độ đẳng cấp phong kiến.
Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ xóa bỏ chế độ nô lệ.
   - Cách mạng tư sản Pháp (1789) xóa bỏ chế độ đẳng cấp phong kiến.
- Văn hóa:

+ Thúc đẩy sự phát triển của khoa học, kỹ thuật:
+ Thúc đẩy sự phát triển của văn học, nghệ thuật. 
=> Cách mạng tư sản Anh (1640), Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ (1773), Cách mạng tư sản Pháp (1789) là nguồn cảm hứng cho các cuộc cách mạng khác trên thế giới.

Bình luận (0)
Xem chi tiết

Nguyên nhân không thành công trong giai đoạn này là:

-Kẻ địch vẫn còn quá mạnh: Pháp lúc đó lực lượng của họ vừa được đào tạo chính quy rất tốt, bên cạnh đó họ còn có vũ khí hạng nặng, vượt trội quân ta rất nhiều

-Lực lượng chúng ta vẫn còn rất yếu

-Đường lối đánh giặc của chúng ta chưa phù hợp với thời đại: Trong giai đoạn 1858-1918, chúng ta có 2 khuynh hướng chủ yếu chống Pháp là khuynh hướng phong kiến và khuynh hướng dân chủ tư sản. Rất tiếc là cả hai khuynh hướng này đều không phù hợp với tình hình thực tiễn, hoặc nói thẳng ra là không phù hợp với cách mạng Việt Nam vì:

+Lực lượng lãnh đạo của chúng ta chưa đủ sức lãnh đạo cách mạng Việt Nam

+Chúng ta chưa có đường lối đúng đắn

+Chúng ta chưa thu hút được đông đảo quân chúng nhân dân tham gia kháng chiến

 

Bình luận (2)
xuân quỳnh
7 tháng 2 lúc 11:33

Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam không thành công có thể do một số nguyên nhân chính sau:

1. Sự chia rẽ và xung đột nội bộ: Trong quá trình chiến đấu chống ngoại xâm, dân tộc Việt Nam đã phải đối mặt với sự chia rẽ và xung đột nội bộ. Các lực lượng địa phương, giai cấp, tôn giáo khác nhau không luôn đồng lòng và đồng thuận trong việc chống lại kẻ thù chung, làm suy yếu sức mạnh tổng hợp của cuộc kháng chiến.

2. Sự quân bị và kỹ thuật kém cỏi: Trong một số trường hợp, các cuộc kháng chiến gặp khó khăn do sự thiếu hụt về vũ khí, trang thiết bị và kỹ thuật quân sự. Đối diện với kẻ thù có sức mạnh vũ trang, dân tộc Việt Nam không thể duy trì cuộc kháng chiến trong thời gian dài hoặc không thể đánh bại kẻ thù.

3. Sự can thiệp của các lực lượng ngoại bang: Trong quá trình kháng chiến, dân tộc Việt Nam đã phải đối mặt với sự can thiệp của các lực lượng ngoại bang, bao gồm cả quân đội và chính trị của các quốc gia khác. Sự can thiệp này đã làm cho cuộc kháng chiến trở nên phức tạp hơn và gây khó khăn cho việc đạt được mục tiêu độc lập, tự do.

4. Chiến lược và lãnh đạo không hiệu quả: Một số cuộc kháng chiến thất bại do thiếu sự tổ chức tốt và lãnh đạo không hiệu quả từ phía lãnh tụ. Sự thiếu điều phối và kế hoạch chiến lược rõ ràng đã làm cho cuộc kháng chiến trở nên mất phương hướng và không thể hiện được sức mạnh tổng hợp của dân tộc.

5. Sự thay đổi trong đối thủ và tình hình quốc tế: Các cuộc kháng chiến thất bại cũng có thể do sự thay đổi trong đối thủ và tình hình quốc tế. Các biến động địa chính trị và quân sự ở các quốc gia lân cận có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ lực lượng và chiến lược của dân tộc Việt Nam.

Tóm lại, sự kết hợp của các nguyên nhân nội bộ và ngoại cảnh đã góp phần làm cho các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của dân tộc Việt Nam không thành công trong một số trường hợp.

Bình luận (1)
nguyễn quân
Xem chi tiết
Minh Phương
26 tháng 1 lúc 16:01
* Tham khảo:

-Trương Định đã đóng góp rất nhiều cho Đồng Nai trong quá trình chiến đấu chống lại thực dân Pháp và quân xâm lược của Nguyễn Tri Phương. Ông đã lãnh đạo quân đội của mình trong những trận đánh quyết liệt, đóng góp quan trọng trong việc giữ vững độc lập và tự do cho Đồng Nai. Ông cũng đã đóng góp vào việc phát triển kinh tế, xã hội của Đồng Nai sau chiến tranh, giúp đất nước phục hồi và phát triển mạnh mẽ hơn.

Bình luận (0)
Tờ Di
Xem chi tiết
Nguyễn Việt Dũng
14 tháng 1 lúc 17:42

Gợi ý cho em về một vài vị anh hùng: 
- Trần Hưng Đạo: Là vị anh hùng kiệt xuất của dân tộc Việt Nam, người đã có công lớn trong cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên lần 2. Ông là người chỉ huy quân dân Đại Việt đánh bại quân Mông Nguyên trong 3 lần xâm lược, lập nên những chiến công hiển hách.
- Trần Quang Khải: Là một trong những tướng lĩnh tài giỏi của quân đội Đại Việt, người đã có công lớn trong việc chỉ huy quân dân Đại Việt đánh thắng quân Mông Nguyên trong trận Bạch Đằng năm 1288.
- Trần Khánh Dư: Là một vị tướng tài giỏi, có nhiều công lao trong việc đánh bại quân Mông Nguyên. Ông là người đã có công phát minh ra loại thuyền chiến mới có tên là "thuyền cọc", góp phần quan trọng vào chiến thắng của quân Đại Việt trong trận Bạch Đằng năm 1288.

- Tôn Đản: Là một vị tướng dũng cảm, mưu trí, người đã có công lớn trong việc chỉ huy quân dân Đại Việt đánh thắng quân Mông Nguyên trong trận Hàm Tử Quan năm 1285.

- Nguyễn Thế Trung: Là một vị tướng dũng cảm, kiên cường, người đã có công lớn trong việc chỉ huy quân dân Đại Việt đánh thắng quân Mông Nguyên trong trận Chương Dương Độ năm 1285.

Bình luận (0)
Dương Thanh Chúc
Xem chi tiết
Tài khoản đã bị khóa!!!
10 tháng 1 lúc 19:43

Tham Khảo

Quá trình lên ngôi của Hồ Quý Ly là sự kiện lịch sử xảy ra vào thế kỷ XIV tại Việt Nam. Hồ Quý Ly là một quan lại trong triều đình nhà Trần, nhưng sau đó ông đã lợi dụng tình hình chính trị không ổn định để lật đổ triều đình Trần và tự lên ngôi làm vua. Vào năm 1400, Hồ Quý Ly lãnh đạo một cuộc nổi dậy quân sự và chiếm được quyền kiểm soát đất nước. Ông thành lập nhà Hồ và tự xưng là vua Hồ Nguyên Trừng. Ông thực hiện nhiều cải cách trong chính quyền và xã hội, nhằm tăng cường quyền lực của mình. Tuy nhiên, triều đình Hồ chỉ tồn tại trong khoảng thời gian ngắn. Năm 1407, quân Nguyên (Trung Quốc) xâm lược Việt Nam và đánh bại quân đội nhà Hồ. Hồ Quý Ly bị bắt và đưa đi Trung Quốc, và nhà Hồ chấm dứt.

Bình luận (0)
Phuongg Anh
Xem chi tiết
Quang Nhân
4 tháng 1 lúc 16:38

Cơ sở hình thành nền văn minh Ấn Độ:

- Điều kiện tự nhiên

+ Ấn Độ là một bán đảo rộng lớn nằm ở Nam Á, ba một giáp biển, thuận lợi cho giao thương và giao lưu văn hoá.

+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiều vùng khô nóng nhưng cũng có vùng ẩm mát.

+ Phía bắc là khu vực đồi núi. Đồng bằng hạ lưu có thung lũng sông Ấn và lưu vực sông Hằng. Khu vực phía nam có cao nguyên Đề-can.

- Dân cư

+ Cư dân bản địa sinh sống trên lưu vực sông Ấn (họ còn được gọi là người Ha-rap-pan). Khoảng từ thiên niên kỉ III đến thiên niên kỉ II TCN, họ đã xây dựng nền văn minh đầu tiên.

+ Khoảng giữa thiên niên kỉ II TCN, người A-ri-a gốc từ I-ran xâm nhập, chinh phục và làm chủ vùng Bắc Ấn. Phía nam chủ yếu là tộc người Đra-vi-đi-an.

+ Trong các thời kì sau, người Hy Lạp, Hung Nô, A-rập,... cũng đến Ấn Độ cư trú, tạo nên quá trình hỗn chủng và sự đa dạng về tộc người.

- Điều kiện kinh tế

+ Phát triển ngành nông nghiệp dựa trên kĩ thuật canh tác và hệ thống thuỷ lợi. Cư dân biết trồng nhiều loại cây và chăn nuôi gia súc, gia cầm.

+ Thủ công nghiệp sớm xuất hiện với các nghề như luyện kim, gốm, dệt, chế biến hương liệu,…

+ Giao thương trong và ngoài nước phát triển, thống nhất về đơn vị đo lường…

- Tình hình chính trị - xã hội

+ Thiên niên kỉ III TCN, Ấn Độ đã hình thành nhà nước, có trung tâm đô thị và thành luỹ kiên cổ.

+ Từ giữa thiên niên kỉ II đến giữa thiên niên kỉ I TCN: thời kì văn minh sông Hằng của người A-ri-a, còn gọi là thời kì Vê-đa.

+ Khoảng thế kỉ VI TCN đến thế kỉ IV: các quốc gia cổ đại và các vương triều được thành lập.

+ Từ thế kỉ IV: chế độ phong kiến xác lập và phát triển thịnh đạt ở giai đoạn vương triều Hồi giáo Mô-gôn.

+ Thời kì trung đại ở Ấn Độ kết thúc với sự xâm lược và cai trị của thực dân Anh (giữa thế kỉ XIX).

Bình luận (0)
Phuongg Anh
Xem chi tiết
Khoa Anh
Xem chi tiết
Khoa Anh
Xem chi tiết