Nêu các tật về mắt , nguyên nhân - hậu quả - cách khắc phục ?
HELPPPPPPPPP MEEEEEEEEEEE !
Nêu các tật về mắt , nguyên nhân - hậu quả - cách khắc phục ?
HELPPPPPPPPP MEEEEEEEEEEE !
I. Các tật về mắt
1. Cận thị là tật mà chỉ có khả năng nhìn gần
a, nguyên nhân
- Bẩm sinh do cầu mắt dài
- ko giữ khoảng cách vệ sinh học đường nên cầu mắt quá phồng. Nên ảnh hưởng của vật xuất hiện trước màng lưới nên nhìn ko rõ
B. Cách khắc phục
- Đeo kính cận ( mắt lõm , phân kì) để đưa của vật về nằm ngay trên màng lưới
2. Viễn thị là tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn xa ( trái với cận thị )
a. Nguyên nhân
- Bẩm sinh do thể thủy tinh quá ngắn nên ảnh vật ở gần xuất hiện sau màng lưới
b. Các khắc phục
- Đeo kính lão( kính hội tụ ) để đưa ảnh của vật về nằm ngay trên màng lưới.
* cận thị :
+ Nguyên nhân :
-Bẩm sinh cầu mắt dài
-Thể thủy tinh quá phồng
+Cách khắc phục :
-Đeo kính cận thị
*Viễn thị :
+Nguyên nhân :
-Bẩm sinh cầu mắt ngắn
-Thể thủy tinh bị lão hóa
+Cách khắc phục :
-Đeo kính viễn
chúc bn học tốt
Tật cận thị
Trong tật cận thị, các tia sáng hội tụ ở trước võng mạc. Nguyên nhân cận thị thường do giác mạc vồng quá hoặc do tăng độ dài trục trước-sau của mắt. Mắt cận thị nhìn xa không rõ nhưng nhìn gần có thể bình thường. Những mắt cận thị nặng (trên 8,00 D) có thể kèm theo tổn thương của võng mạc là nguy cơ gây ra bong võng mạc.
Tật viễn thị
Trong tật viễn thị, các tia sáng hội tụ ở sau võng mạc. Nguyên nhân viễn thị thường do giác mạc dẹt quá hoặc do giảm độ dài trục trước-sau của mắt. Mắt viễn thị nhẹ nhìn xa có thể bình thường nếu còn điều tiết tốt. Những trường hợp điều tiết giảm hoặc viễn thị nặng có thể bị mờ cả khi nhìn xa lẫn nhìn gần.
Tật loạn thị
Trong tật loạn thị, bán kính độ cong của giác mạc không đồng đều ở các kinh tuyến, do đó các tia sáng không hội tụ ở một điểm mà ở các điểm khác nhau (trước hoặc sau võng mạc). Mắt loạn thị nhìn vật bị nhoè và biến dạng. Loạn thị có thể đơn thuần hoặc kèm theo cận thị hoặc viễn thị.
Lão thị
Lão thị không phải là một tật khúc xạ mà là thay đổi sinh lí của mắt ở người nhiều tuổi. Tất cả những người mắt bình thường khi đến tuổi trên 40 bắt đầu cảm thấy nhìn bị nhoè khi đọc sách, đó là biểu hiện lão thị. Nguyên nhân của lão thị là do khả năng đàn hồi của thể thuỷ tinh bắt đầu giảm ở người trên 40 tuổi. Người lão thị mặc dù nhìn xa vẫn bình thường nhưng khi đọc sách cần phải đeo kính, tuổi càng cao thì số kính càng tăng.
Những người đến tuổi lão thị muốn được phẫu thuật khúc xạ cần trao đổi với bác sĩ phẫu thuật để lựa chọn khả năng điều chỉnh thích hợp. Phẫu thuật có thể điều chỉnh toàn bộ tật khúc xạ và bệnh nhân lại cần kính đọc sách sau mổ hoặc điều chỉnh không toàn bộ tật khúc xạ giúp cho bệnh không cần kính đọc sách sau mổ.
Chỉ cần một bộ não và bộ xương cùng các dây thần kinh, ta có thể tạo ra một cơ thể sống biết di chuyển và cử động. Điều này là đúng hay sai? Giải thích
Đúng vì
Hệ vận động: gồm bộ xương và hệ cơ(dây thần kinh). Cơ thường bám vào hai xương khác nhau nên khi cơ co làm cho xương cử động, giúp cho cơ thể di chuyển được trong không gian, thực hiện được các động tác lao động
Hệ thần kinh: gồm não bộ, tủy sống và các dây thần kinh, có nhiệm vụ điều khiển sự hoạt động của tất cả các cơ quan, làm cho cơ thể thích nghi với những sự thay đổi của môi trường ngoài và môi trường trong. Đặc biệt ở người, bộ não hoàn thiện và phát triển phức tạp là cơ sở của mọi hoạt động tư duyChưa hẳn là đúng tuy có thể coi là 1 cơ thể sống nhưng chưa đủ điều kiện để nó di chuyển và cử động cần thêm nhiều yếu tố nữa
tại sao sử dụng ma túy lại gây nghiện
cơ chế gây nghiện là gì
Ma túy là 1 chất gây kích thích mạnh.Sau khi được đưa vào cơ thể nó sẽ làm giảm đau, đồng thời gây ra các hiệu ứng khác như: ức chế hô hấp, kích thích tim, chống sự co thắt của nhu động ruột, và đặc biệt là gây cảm giác khoái lạc mà nhiều người sử dụng ma tuý mô tả là "không có cảm giác khoái lạc nào bằng", sau đó gây ra nghiện. Sở dĩ như vậy, vì sau khi vào cơ thể, morphin đã tìm và gắn được vào các điểm thụ cảm (receptor) của nó trong cở thể (gọi là Opioid Receptor - viết tắt OR). Các OR này có mặt ở nhiều cơ quan trong cơ thể, nhưng có nhiều nhất ở não và tuỷ sống.
Khi sử dụng lặp đi lặp lại nhiều lần, ma tuý gắn vào nhiều receptor, dẫn đến thay đổi một số chất sinh học đóng vai trò điều hoà các quá trình của cở thể, buộc cở thể phải tự điều chỉnh để quen dần với sự với sự có mặt của ma tuý ngoại sinh, một trong các sự điều tiết đó làm giảm "công suất" tiết ra morphin nội sing và cuối cùng là hoàn toàn không tiết ra các morphin nội sinh nữa. Lúc đó người sử dụng ma tuý không còn morphin nội sinh nên trở thành người phụ thuộc hoàn toàn vào ma tuý đưa vào bên ngoài vào, nếu không sự điều hoà hoạt động sinh lý của cơ thể (vốn do endorphin đảm nhiệm) sẽ bị hụt hẫng, rối loạn, dẫn đến những cơn vật vã dữ dội đến mức người sử dụng ma tuý không chịu đựng nổi, buộc phải tìm mọi cách đưa ma tuý vào cơ thể.
Tham khảo nhé p
(tham khảo tại đây)
Ma túy và tác hại của việc sử dụng ma túy | Bản chất và cơ sở sinh lý học của nghiện ma tuý | Y Học - Sức Khỏe | Sách hay | MaxReading.com
HCl đóng vai trò gì trong thí nghiệm co chi ở ếch ?
HCl kích thích các dây thần kinh của ếch.
HCI kích thích các dây thần kinh của ếch
hoạt động thần kinh cấp cao ở người
1. Ý nghĩa của sự thành lập và ức chế các phản xạ có điêu kiện trong đời sống con người? Trả lời: Đảm bảo sự thích với môi trường và điều kiện luôn luôn thay đổi để tồn tại và phát triển. 2. Tiếng nói và chữ viết có vai trò gì trong đời sống con người? Trả lời: Tiếng nói và chữ viết là kết quả của sự khái quát hoá và trừu tượng hoá các sự vật và hiện tượng cụ thể, thuộc hệ thống tín hiệu thứ 2. Tiếng nói và chữ viết là phương tiện giao tiếp, trao đổi, truyền đạt kinh nghiệm cho nhau và cho các thế hộ sau.
-Không hiểu đề lắm-
vùng | vụ trí | chức năng |
cảm giác | ||
vận động | ||
hiểu tiếng nói | ||
hiểu chữ viết | ||
vận động ngôn ngữ | ||
vị giác | ||
thính giác | ||
thị giác |
vùng | vị trí | chức năng |
cảm giác | võ đại não | tiếp nhận các xung động từ cơ quan thụ cảm của cơ thể |
vận động | hồi trán lên | chi phối vận động theo ý muốn và không theo ý muốn |
hiểu tiếng nói | thùy thái dương trái | chi phối lời nói và giúp ta hiểu được tiếng nói |
hiểu chữ viết | thùy thái dương | chi phối vận động viết |
vận động ngôn ngữ | thùy trán | chi phối vận động của cơ quan tham gia vào việc phát âm như:môi, thanh quản, lưỡi |
vị giác | thùy đỉnh | giúp cảm nhận được vị giác: chua, cay, mặn, ngọt,.. |
thính giác | thùy thái dương 2 bên | cho ta cảm giác về tiếng động, âm thanh |
thị giác | thùy chẩm | cho ta cảm giác ánh sáng, màu sắc, hình ảnh của vật |
C1 kể tên các vùng chức năng của đại não người
C2 nêu cấu tạo của mắt và biện pháp bảo vệ mắt tránh cận thị
C3 nêu nhung hậu qua cua viec mang thai o tuoi vi thanh nien
giúp mk vs mai nộp r ...
Thks nhiu !!!
1, - các vùng có ở người và động vật : vùng cảm giác, vùng vận động, vùng thị giác, vùng thính giác ,...
- các vùng chức năng chỉ có ở người : vùng vận động ngôn ngữ, vùng hiểu tiếng nói, vùng hiểu chữ viết.
2, cấu tạo :
nêu cấu tạo và chức năng của mắt? | Yahoo Hỏi & Đáp
biện pháp bảo vệ mắt tránh cận thị :
- giữ đúng k/c khi đọc sách.
chọn các từ mielin ,nơron ,nhanh ,trực,xinap ,cơ quan,cảm ứng ,dẫn truyện
Nơron là đơn bị cấu tạo nên hệ thần kinh. Mỗi nơron bao gồm một thân, nhiều sợi nhánh và một sợi trục. Sợi trục thường có bao miêlin. Tận cùng sợi trục có các cúc xináp là nơi tiếp giáp giữa các nơron này với nơron khác hoặc với cơ quan trả lời. Nơron có chức năng cảm ứng và dẫn truyền xung thần kinh. Hệ thần kinh bao gồm não bộ, tủy sống (bộ phận trung ương), các dây thần kinh và hạch thần kinh (bộ phận ngoại biên). Dựa vào chức năng, hệ thần kinh được chia thành hệ thần kinh vận động và hệ thần kinh sinh dưỡng.
nêu bện pháp phòng tránh thai àm em biết
- Vòng tránh thai
- Thuốc tránh thai
- Miếng dán tránh thai
- Thuốc tiêm tránh thai
- Que cấy tránh thai
- Triệt sản
- Quan sát hình 28.3 và sử dụng các cụm từ : sợi nhánh, thân noron, nhân, bao mielin, eo Ranvie, sợi trục, cúc xinap, dẫn truyền thần kinh điền vào đúng vị trí trên hình 28.3A và giải thích chiều mũi tên trên hình 28.3B.
Hình 28.3 Cấu tạo và chức năng của tế bào thần kinh ( nơron)
1 - > sợi nhánh
2-> thân nơron
3-> eo Ranvie
4 -> cúc xináp
5-> sợi trục
6-> bao miêlin
7-> nhân
8-> dẫn truyền xung thần kinh