Cần phải nhiệt phân bao nhiêu KClo3 ( xúc tác MnO2 ) để thu được lượng Oxi vừa đủ , hóa hoàn toàn 10,2 gam .Hỗn hợp số gam Mangan và nhôm
Cần phải nhiệt phân bao nhiêu KClo3 ( xúc tác MnO2 ) để thu được lượng Oxi vừa đủ , hóa hoàn toàn 10,2 gam .Hỗn hợp số gam Mangan và nhôm
cách nào để học giỏi hóa ?
đề thi học sinh giỏi hóa mà các bn tìm đc , chi tiết , hay , đủ ý ....?
mơn trước nha !!
- Biết làm thí nghiệm hoá học, biết quan sát hiện tượng trong thí nghiệm, trong thiên nhiên cũng như trong cuộc sống
- Có hứng thú say mê, chủ động, chú ý rèn luyện phương pháp tư duy, óc suy luận sáng tạo
- Cũng phải nhớ nhưng nhớ một cách chọn lọc
- Phải đọc thêm sách, rèn luyện lòng ham thích đọc sách và cách đọc sách
Khí metan \(CH_4\) là thành phần chính của khí thiên nhiên hoặc khí dầu mỏ. Khí metan cháy trong không khí sinh ra khí cacbonic và nước
\(CH_4+O_2\rightarrow CO_2+H_2O\)
a) Lập phương trình hóa học của phản ứng
b) Tính thể tích (đktc) khí metan và khí oxi tối thiểu cần dùng để thu được 5,4g nước
c) Tính thể tích \(CO_2\)(đktc) thu được sau khi đốt cháy hoàn toàn 0,2 mol khí metan
d) Tính thể tích (đktc) khí thiên nhiên ( chứ 90% khí metan và thể tích còn lại là các khí\(N_2,H_2,H_2S,He\)) cần dùng để khi đốt cháy hoàn toàn khí này thu được 89,6l \(CO_2\)(đktc)
1, CH4 + 2O2 \(\rightarrow\) CO2 + 2H2O (Có to nhưng mk ko viết đc)
2, nH2O = 5,4 : 18 = 0,3 (mol)
Theo pt
nCH4 ( PƯ) = \(\dfrac{1}{2}\) nH2O = 0,15 (mol) \(\Rightarrow\) VCH4 (PƯ) = 0,15 . 22,4 = 3,36 (l)
nO2 (PƯ) = nH2O = 0,3 (mol) \(\Rightarrow\) VO2 (PƯ) = 0,3 . 22,4 = 7,72 (l)
3, Theo pt:
nCO2 = nCH4 = 0,2 (mol)
\(\Rightarrow\) VCO2 = 0,2 . 22,4 = 4,48 (l)
4, Theo pt:
nCH4 (PƯ) = nCO2 = \(\dfrac{89,6}{22,4}\) = 4 (mol)
\(\Rightarrow\) VCH4 (PƯ) = 4 . 22,4 = 89,6 (l)
\(\Rightarrow\) V (khí thiên nhiên) = VCH4 : 90% = 89,6 :90% = 99,55 (l)
______Thế nhá ^.^ _____
a) PTHH: CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O
b) \(n_{H_2O}=\dfrac{5,4}{18}=0,3\left(mol\right)\)
Theo PT: \(n_{CH_4}=\dfrac{1}{2}n_{H_2O}=\dfrac{1}{2}\times0,3=0,15\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow V_{CH_4}=0,15\times22,4=3,36\left(l\right)\)
Theo PT: \(n_{O_2}=n_{H_2O}=0,15\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow V_{O_2}=0,3\times22,4=6,72\left(l\right)\)
c) Theo PT: \(n_{CO_2}=n_{CH_4}=0,2\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow V_{CO_2}=0,2\times22,4=4,48\left(l\right)\)
d) Theo PT: \(n_{CH_4}=n_{CO_2}\Rightarrow V_{CH_4}=V_{CO_2}=89,6\left(l\right)\)
\(\Rightarrow V_{KK}=89,6\div90\%=99,56\left(l\right)\)
Phân bón hóa học được sử dụng như thế nào để tránh ô nhiễm môi trường?
Giúp mình với ạ, mai mình học rồi. Thanks all!!!!!!!!!!!!
kể tên các vật dụng ứng dụng trong công nghiệp
- Sử dụng các chất hóa học để làm máy móc
- Sử dụng các tinhs chất hóa học của chất để ứng dụng vào công nghiệp
cho hỗn hợp A gồm 0,25 mol NO2;0,3 mol H2;0,6 mol CO2
a Tính V của hhA
b Tính M hhA
c Hỗn hợp A nặng hay nhẹ hơn không khí bao nhiêu lần
a) v1= nNO2 . 22,4= 0,25 . 22,4=5,6l
v2= nH2.22,4=0,3.22,4=6,72l
v3= nCO2.22,4=0,6.22,4=13,44l
=> VhhA= v1+v2+v3=25,76l
b)MA=MNO2+MH2+MCO2=46+2+44=92đvC
c) dhhA/kk=MhhA/29=92/29 ~~ 3,2
=> hhA nặng hơn kk 3,2 lần.
bn xem lại xem sai chỗ nào k nha!!!
Mấy bạn ơi, tại sao các bạn phân biệt được chất này tác dụng với chất kia nhưng nó không tác dụng với chất đó. Ví dụ như tại sao CuO ko tác dụng với HCl, mấy bạn đừng giải thích ví dụ mà giải thích câu hỏi giúp mình nha
khi phân biệt các chất hóa học đừng nên sử dụng tc vật lí quá nhiều , phần lớn bạn hãy sử dụng tất cả các tc hóa học bn đc hok đc nghiên cứu => bn sẽ phân biệt đc
chẳng phải các thầy cô cx cho ghi cách phân biệt r sao
CuO vẫn tác dụng với dd HCl nha bạn. Muốn phân biệt được chất này tác dụng với chất kia nhưng không tác dụng với chất khác, có những bài bạn có thể dựa vào dãy hoạt động hóa học của kim loại để xác định xem kim loại đó đứng ở vị trí nào, giả sử giống như những kim loại đứng trước H trong dãy HĐHH thì mới tác dụng được HCl, H2SO4 loãng. Hay những bài phải dựa vào điều kiện của từng chất tham gia, và sản phẩm tạo thành để xem có thỏa mãn yêu cầu của dạng đó hay không, ví dụ như : muối + muối -> 2 muối mới. Điều kiện chất tham gia là 2 chất đó phải ở dạng dung dịch, sản phẩm tạo thành phải có ít nhất 1 chất không tan. Hiểu chứ :)
Điều kiện |
Nhịp tim trong một phút |
Lúc ngồi nghỉ ( giữ im lặng ) |
(1) |
Lúc đứng ( giữ im lặng ) |
(2) |
Hoạt động nhẹ ( Ví dụ: chạy chậm tại chỗ ) |
(3)
|
Hoạt động mạnh ( Ví dụ: chạy nhanh tại chỗ ) |
(4) |
Bảng 1.2
Điền vào (1), (2), (3),(4)
a)Nhịp tim thay đổi như thế nào sau khi di chuyển từ tư thế ngồi sang tư thế đứng ? giải thích câu trả lời.
b)Nhịp tim thay đổi như thế nào khi các em từ hoạt động nhẹ (chạy chậm tại chỗ) sang hoạt động mạnh (: chạy nhanh tại chỗ) ? giải thích sự thay đổi nhịp tim này.
Giúp mình nhé thank you
a, Lúc đứng, tim đập mạnh hơn lúc ngồi. Vì lúc đứng phải hoạt động cơ thể, nhưng lúc ngồi sẽ hoạt động ít hơn, các tế bào trong cơ thể hoạt động ít hơn.
b, Nhịp tim sẽ đập nhanh và mạnh hơn. Vì đây là hoạt động mạnh, tim cần truyền đi máu và nhiều năng lượng để cơ thể hoạt động nên sẽ đập nhanh hơn.
Điều kiện |
Nhịp tim trong một phút |
Lúc ngồi nghỉ ( giữ im lặng ) |
(1)tim đập nhẹ |
Lúc đứng ( giữ im lặng ) |
(2)tim đập mạnh hơn lúc ngồi |
Hoạt động nhẹ ( Ví dụ: chạy chậm tại chỗ ) |
(3) tim đập nhẹ
|
Hoạt động mạnh ( Ví dụ: chạy nhanh tại chỗ ) |
(4)Nhịp tim sẽ đập nhanh và mạnh hơn |
2. Giai thoại Ác-si-mét.
Bài tập: Em hãy đọc"Giai thoại Ác-si-mét" và mô tả các bước trong quá trình nghiên cứu của ông (ghi kết quả vào bảng 1.2).
STT | Các bước nghiên cứu | Nội dung |
1 | Xác định vấn đề nghiên cứu | |
2 | Giả thuyết nghiên cứu | |
3 | Phương pháp nghiên cứu | |
4 | Sản phẩm nghiên cứu |
Xác định vấn đề nghiên cứu: Kiểm tra xem chiếc vương miện mà người thợ kim hoàn dâng cho vua là vàn nguyên chất hay không
Giả thuyết nghiên cứu: Mọi vật chìm trong nước đều chịu một lực đẩy theo phương thẳng đứng , theo chiều hướng lên trên và có độ lớn đúng bằng phần chất lỏng mà vật đang chiếm chỗ.
Phương pháp nghiên cứu: Một khối vàng nguyên chất được giữ thăng bằng với chiếc vương miện , khi đưa vào trong chất lỏng nếu thanh còn giữ thăng bằng chứng tỏ chiếc vuong miện là vàng nguyên chất, nếu không thăng bằng chứng tỏ vương miện bị pha tạp chất do lực đẩy Ác-si-mét lên các chất khác nhau sẽ khác nhau cho dù chúng có cùng khối lượng.
Sản phẩm nghiên cứu: Chứng minh được chiếc vương miện đã bị nhà kim hoàn chế tạo từ vàng không nguyên chất.
Dựa vào những gợi ý dưới đây, e/ nhóm e có thể hình thành 1 ý tưởng nghiên cứu khoa học:
- Phát hiện những kẽ hở trong khoa học.
- Nhận dạng những bất đồng trg tranh luận khoa học.
- Nghĩ ngược lại những quan điểm thông thường.
- Nhận dạng những vướng mắc trg hoạt động thực tế.
- Sự kêu ca phàn nàn của những người ko am hiểu.
- Những ý tưởng khoa học bất chợt xuất hiện
Dựa vào những gợi ý dưới đây, em/nhóm em có thể hình thành một ý tưởng nghiên cứu khoa học:
-Phát hiện những kẽ hở trong khoa học : Nhận thức thông thường
→ kinh nghiệm riêng lẻ, phỏng đoán , là cái mới nhưng mang tính chủ quan
-Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học : Lập kế hoạch thực hiện
-Nghĩ ngược lại những quan niệm thông thường : Đặt vấn đề và ngay lập tức tiến hành nghiên cứu để tìm ra câu trả lời
-Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tế : Thu thập số liệu, xử lí thông tin chưa đầy đủ.
-Sự kêu ca phàn nàn của những người không am hiểu : Họ đặt ra những câu hỏi tiêu cực : "bạn đồng ý hay không đồng ý với phát biểu này."
-Những ý tưởng khoa học bất chợt xuất hiện :
+ Máy điều khiển thời tiết.
+ Máy phát tia chết chóc
+ Cảm ứng điện
+ ...