Mô ở người
VD:Mô liên kết: giúp nâng đỡ, liên kết các cơ quan
Mô cơ:giúp co giãn, tạo nên sự vận động
Mô biểu bì ở da: giúp bao bọc và bảo vệ cơ thể
…
Mô ở thực vật
VD:Mô biểu bì:Bao bọc và bảo vệ rễ, thân và lá
Mô mạch gỗ:Dẫn nước và muối khoáng từ rễ lên lá
…
Mô cơ: gồm các tế bào có hình dạng kéo dài.
Có ba loại mô cơ
:Mô cơ trơn: có hình thoi, nhọn, có 1 nhân, tạo nên thành nội như dạ dày, ruột, mạch máu, bóng đái,...
Mô cơ vân (cơ xương): tế bào có nhiều nhân, có vân ngang, bám vào xương.
Mô cơ tim: tạo nên thành tim, tế bào cơ tim cũng có vân giống tế bào cơ vân, tế bào phân nhánh, có 1 nhân.
Chức năng: co, dãn, tạo nên sự vận động của các cơ quan và cơ thể
Mô thần kinh: gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm có chức năng tiếp nhận kích thích, xử lý thông tin và điều khiển sự hoạt động các cơ quan và trả lời kích thích của môi trường.
Vị trí: ở não, tủy sống, dây thần kinh, hạch thần kinh.
Mô xốp: là mô cấu tạo nên bộ phận sinh dục nam giới,nở to khi có máu
tham khao:
Trong cơ thể người và động vật gồm bốn loại mô chính:
Mô biểu bì: gồm các tế bào xếp sít nhau, xen kẽ là tế bào tuyến, chất gian bào rất ít hoặc không đáng kể, phủ ngoài cơ thể, lót trong các cơ quan rỗng như ống tiêu hóa, dạ con, bóng đái,... có chức năng bảo vệ, hấp thụ và bài tiết.
Gồm hai loại: vị trí: - biểu bì bao phủ: phủ ngoài da lót trong các cơ quan rỗng: ruột, bóng đái, thực quản, khí quản, khoang miệng
Cấu tạo: thường có 1 hay nhiều lớp tế bào có hình dáng giống nhau hay khác nhau
- biểu bì tuyến: nằm trong cá tuyến của cơ thể
Chức năng: tiết các chất cần thiết cho cơ thể (tuyến nước bọt, tuyến nội tiết,...) hay bài xuất ra khỏi cơ thể những chất không cần thiết (tuyến mồ hôi)
Mô liên kết: có ở tất cả các loại mô để liên kết các mô lại với nhau.Có hai loại mô liên kết:
Mô liên kết dinh dưỡng (máu và [bạch huyết]
Mô liên kết cơ học (mô [sụn] và xương)
Ngoài ra còn có mô liên kết dạng sợi vừa có chức năng [dinh dưỡng] vừa có chức năng cơ học.
Chức năng: tạo ra bộ khung của cơ thể, neo giữ c ác cơ quan hoặc chức năng đệm.
Gồm bốn loại mô chính: mô sợi,mô sụn, mô xương, mô mỡ.
Vị trí: - mô sợi:nằm ở dây chằng
- mô sụn:nằm ở sụn đầu xương
- mô xương: nằm ở xương
- mô mỡ: nằm ở mỡ
Cấu tạo: chủ yếu là phi bào, các tế bào nằm rải rác
*máu thuộc vào mô liên kết
Mô cơ: gồm các tế bào có hình dạng kéo dài.Có ba loại mô cơ:
Mô cơ trơn: có hình thoi, nhọn, có 1 nhân, tạo nên thành nội qusdm bckJHDSVC.cnkLKNScxzZXcdcasan như dạ dày, ruột, mạch máu, bóng đái,...
Mô cơ vân (cơ xương): tế bào có nhiều nhân, có vân ngang, bám vào xương.
Mô cơ tim: tạo nên thành tim, tế bào cơ tim cũng có vân giống tế bào cơ vân, tế bào phân nhánh, có 1 nhân.
Chức năng: co, dãn, tạo nên sự vận động của các cơ quan và cơ thể
Mô thần kinh: gồm các tế bào thần kinh gọi là nơron và các tế bào thần kinh đệm có chức năng tiếp nhận kích thích, xử lý thông tin và điều khiển sự hoạt động các cơ quan và trả lời kích thích của môi trường.
Vị trí: ở não, tủy sống, dây thần kinh, hạch thần kinh.
Mô xốp: là mô cấu tạo nên bộ phận sinh dục nam giới,nở to khi có máu