Bạn cứ hiểu một cách đơn giản:
- Trong Hóa vô cơ: Khi phân tử axit mất đi nguyên tử hidro thì tạo thành gốc axit
Ví dụ:
H2SO4 (axit sunfuric) tạo ra 2 gốc axit là HSO4 (hidro sunfat) và SO4 (sunfat). Từ 2 gốc axit này có thể tạo thành 2 loại muối: muối hidro sunfat (như NaHSO4)và muối sunfat (như Na2SO4)
HCl (axit clohidric) tạo 1 gốc Cl (clorua). Từ gốc axit này có thể tạo thành 1 loại muối: muối clorua (như NaCl)
- Hóa Hữu cơ: gốc axit tạo thành phức tạp hơn (đến chương 9 - Axit cacboxilic - Hóa 11 em sẽ được học)
Nhận biết gốc axit:
Dùng các dung dịch thuốc thử:
- gốc SO4: dùng dung dịch BaCl2/ Ba(NO3)2/ Ba(OH)2 tạo kết tủa trắng BaSO4
VD: Na2SO4 + BaCl2 = BaSO4 + 2NaCl
- gốc Cl: dung dung dịch AgNO3 tạo kết tủa trắng AgCl
VD: NaCl + AgNO3 = AgCl + NaNO3
- gốc CO3: dùng dung dịch Ca(OH)2 tạo kết tủa trắng CaCO3
VD: Na2CO3 + Ca(OH)2 = CaCO3 + 2NaOH
Ngoài ra còn nhiều gốc axit khác sẽ được sử dụng thuốc thử phù hợp .