1. Một nguyên tử của nguyên tố Y có tổng số hạt là 28, trong đó số hạt không mang điện tích chiếm ≃35% . Tính số hạt mỗi loại và xác định Y là nguyên tố nào?
2. Một nguyên tử A có tổng số hạt là 48, trong đó số hạt mang điện tích nhiều hơn số hạt không mang điện tích là 16. Tính số hạt mỗi loại và xác định A là nguyên tố nào? 3. Một nguyên tử của nguyên tố R có tổng số hạt trong nguyên tử là 36, trong đó số hạt không mang điện tích bằng một nữa hiệu số giữa tổng số hạt với số hạt mang điện tích âm . Tính số hạt mỗi loại và xác định R là nguyên tố nào?
C1:
Gọi số hạt proton, nơtron và electron có trong nguyên tử Y lần lượt là p, n và e.
Nguyên tử trung hòa về điện nên số p = số e.
Nguyên tử có tổng số hạt là 28 nên p + e + n = 28
Hay 2p + n = 28 (1).
Số hạt không mang điện chiếm khoảng 35,71% tổng các loại hạt
=> \(\dfrac{n}{28}.100\%=35,71->n=10\)
Thay n = 10 vào (1) được p = 9.
Vậy Y là flo (F) vì nguyên tử F có 9 proton trong hạt nhân.
1)
\(n=\dfrac{28.35}{100}\approx10\left(hạt\right)\)
\(\Rightarrow p=e=\dfrac{28-10}{2}=9\left(hạt\right)\)
=> Y là Flo
2)
Số hạt không mang điện là: \(n=\dfrac{48-16}{2}=16\left(hạt\right)\)
=> \(p=e=\dfrac{48-16}{2}=16\left(hạt\right)\)
=> A là Lưu huỳnh
3)
Do nguyên tử nguyên tố R có tổng số hạt là 36
=> 2p + n = 36 (1)
Do số hạt không mang điện tích bằng một nửa hiệu số giữa tổng số hạt với số hạt mang điện tích âm
=> \(n=\dfrac{36-e}{2}\Rightarrow n=\dfrac{36-p}{2}\) (2)
(1)(2) => \(\left\{{}\begin{matrix}p=e=12\left(hạt\right)\\n=12\left(hạt\right)\end{matrix}\right.\)
=> R là Magie