Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân giúp ích gì cho em trong học tập
Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân giúp ích gì cho em trong học tập
Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân giúp ích gì cho em trong học tập
Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân giúp ích gì cho em trong học tập
Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu giúp em hiểu hơn về những môn mình mạnh, những môn mình thiếu, mình còn thiếu kĩ năng gì,...Từ đó giúp em nhận ra mình vẫn còn thiếu gì và cần làm gì để bù đắp những điểm yếu đó hoặc phát triển điểm mạnh,...
Mong được nhận thêm sự góp ý của mn
Khi biết điểm mạnh của bản thân em có thể phát huy tối đa khả năng của mình, tận dụng lợi thế để học tập hiệu quả hơn
Khi nhận ra điểm yếu, em sẽ có cơ hội khắc phục, tìm cách cải thiện để không bị tụt lại phía sau. Nhờ đó, em có thể xây dựng kế hoạch học tập phù hợp, phân bổ thời gian hợp lý và đạt được kết quả tốt hơn
Ngoài ra việc hiểu rõ bản thân còn giúp em tự tin hơn trong học tập và cuộc sống từ đó mở ra nhiều cơ hội mới
Việc tự nhận ra điểm mạnh, điểm yếu của bản thân giúp em xây dựng một kế hoạch học tập dài hạn hợp lý, tối ưu hóa thời gian và năng lực. Em có thể phát huy tối đa thế mạnh, đồng thời cải thiện các yếu điểm qua thời gian, từ đó phát triển toàn diện hơn trong học tập và chuẩn bị tốt cho tương lai.
Gia tăng tự nhiên đã giảm nhưng mỗi năm nước ta vẫn thêm khoảng 1 triệu người là do
A. quy mô dân số lớn, cơ cấu dân số trẻ. B. mức chết xuống thấp và ổn định. C. sự phát triển kinh tế - xã hội. D. chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng lên.Gia tăng tự nhiên đã giảm nhưng mỗi năm nước ta vẫn thêm khoảng 1 triệu người là do
A. quy mô dân số lớn, cơ cấu dân số trẻ.
B. mức chết xuống thấp và ổn định.
C. sự phát triển kinh tế - xã hội.
D. chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng lên.
Câu 1:Trong các câu sau, câu nào đúng, số ngành công nghiệp chủ yếu ở nước ta? Câu nào về một sai về một số ngành công nghiệp chủ yếu của nước ta
a) Nhờ áp dụng nhiều công nghệ mới trong sản xuất nên chất lượng và hiệu quả của ngành công nghiệp khai khoáng được nâng cao.
b) Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm phân bố ở một số thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Chí Mình, Đà Nẵng, Biên Hòa, Cần Thơ.
c) Cơ cấu sản lượng điện thay đổi theo hướng tăng tỉ trọng thủy điện và các loại điện tái tạo khác.
d) Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính là ngành có hàm lượng công nghệ cao, áp dụng nhiều công nghệ hiện đại vào sản xuất.
Câu 2 Trong các câu sau, câu nào đúng, câu nào sai khi nói về ngành dịch vụ ở nước ta?
a) Chất lượng nguồn lao động tăng lên có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triên của ngành dịch vụ.
b) Những vùng kinh tế phát triển thì dịch vụ cũng đa dạng.
c) Khí hậu nhiệt đới tạo nên tính mùa cho hoạt động dịch vụ.
d) Đô thị có hạ tầng hiện đại trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo của ngành dịch vụ
Em hãy phân tích ảnh hưởng của nhân tố đất đai đối với sự phát triển và phân bố nông nghiệp ở nước ta. Mong mng giúp mình ạ, mai mình thi rồi....
Đất đai là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông nghiệp ở Việt Nam. Nhân tố này tác động đến nhiều khía cạnh khác nhau của nông nghiệp như: loại cây trồng, kỹ thuật canh tác, năng suất, và sự phát triển kinh tế vùng.
Câu 1:Trong các câu sau, câu nào đúng, số ngành công nghiệp chủ yếu ở nước ta? Câu nào về một sai về một số ngành công nghiệp chủ yếu của nước ta
a) Nhờ áp dụng nhiều công nghệ mới trong sản xuất nên chất lượng và hiệu quả của ngành công nghiệp khai khoáng được nâng cao.
b) Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm phân bố ở một số thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Chí Mình, Đà Nẵng, Biên Hòa, Cần Thơ.
c) Cơ cấu sản lượng điện thay đổi theo hướng tăng tỉ trọng thủy điện và các loại điện tái tạo khác.
d) Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính là ngành có hàm lượng công nghệ cao, áp dụng nhiều công nghệ hiện đại vào sản xuất.
Câu 2 Trong các câu sau, câu nào đúng, câu nào sai khi nói về ngành dịch vụ ở nước ta?
a) Chất lượng nguồn lao động tăng lên có ảnh hưởng quyết định đến sự phát triên của ngành dịch vụ.
b) Những vùng kinh tế phát triển thì dịch vụ cũng đa dạng.
c) Khí hậu nhiệt đới tạo nên tính mùa cho hoạt động dịch vụ.
d) Đô thị có hạ tầng hiện đại trở thành trung tâm đổi mới sáng tạo của ngành dịch vụ
Liên hệ với thực tế, em hãy
a. Đề xuất 1 số giải pháp để phát triển năng lượng tái tạo ở nước ta.
b. Đánh giá những khó khăn và thách thức trong việc phát triển công nghiệp xanh ở Việt Nam hiện nay.
Câu 3. Phân tích ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên tới sản xuất nông nghiệp ở nước ta ?
TK
1. Khí hậuNhiệt độ: Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình khá cao, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại cây trồng phát triển, như lúa, ngô, và hoa màu.Mưa: Lượng mưa phân bố không đều, với mùa mưa tập trung vào một số tháng. Điều này ảnh hưởng đến thời vụ gieo trồng và năng suất. Những vùng có mưa nhiều thường sản xuất tốt hơn.2. Đất đaiChất lượng đất: Đất phù sa ở các đồng bằng (như Đồng bằng sông Cửu Long, Đồng bằng sông Hồng) rất màu mỡ, thích hợp cho việc trồng lúa và các loại cây ăn trái. Trong khi đó, đất đồi núi có thể hạn chế hơn về loại cây trồng.Đất bạc màu: Ở một số vùng miền núi, đất có độ phì nhiêu thấp, khiến sản xuất nông nghiệp gặp khó khăn.3. Tài nguyên nướcNguồn nước: Nước ta có nhiều hệ thống sông ngòi, tạo điều kiện cho tưới tiêu, nhưng sự phân bố nước không đồng đều giữa các vùng, đặc biệt là vào mùa khô.Biến đổi khí hậu: Sự thay đổi trong lượng mưa và tình trạng hạn hán ảnh hưởng đến việc cung cấp nước cho cây trồng.4. Địa hìnhĐịa hình: Vùng đồng bằng dễ dàng cho việc sản xuất nông nghiệp hơn so với vùng núi, nơi có độ dốc cao, khó khăn cho việc canh tác.Sự phân bố các vùng địa lý: Các vùng miền núi có thể phát triển cây trồng đặc sản nhưng lại hạn chế sản xuất hàng hóa quy mô lớn.5. Sinh tháiĐa dạng sinh học: Việt Nam có đa dạng sinh học cao, giúp phát triển nhiều loại cây trồng và vật nuôi. Tuy nhiên, sự xuất hiện của sâu bệnh và dịch bệnh cũng do điều kiện sinh thái này.Tác động của con người: Hoạt động canh tác không bền vững có thể làm suy giảm chất lượng đất và ảnh hưởng đến sản xuất.Bảng cơ cấu sản lượng điện nước ta năm 2010 và năm 2021(đơn vị %)
Năm | Thủy điện | Nhiệt điện | Điện gió và điện mặt trời | Nguồn khác |
2010 | 38,0 | 58,0 | 0,0 | 4,0 |
2021 | 30,6 | 56,2 | 12,3 | 0,9 |
Vẽ biểu đồ và nêu nhận xét.