liệt kê các cơ quan trong hẹ tiêu hóa của cơ thể người và dự đoán xem các chất dinh dưỡng có trong thức ăn bị biến đổi như thế nào trong ống tiêu hóa
liệt kê các cơ quan trong hẹ tiêu hóa của cơ thể người và dự đoán xem các chất dinh dưỡng có trong thức ăn bị biến đổi như thế nào trong ống tiêu hóa
các cơ quan:miếng dạ dày ruột non,ruột già hậu môn
biến đổi có 2 dạng lí và hóa:lí ở miệng thức ăn được co bóp nhào trộn với nước bọt
hóa học ở các bộ phận còn lại.tại ruột non có đầy đủ tất cả các loại enzim biến đổi thành các chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể
Người ta đã làm 4 thí nghiệm để xem vai trò và ảnh hưởng của các yêu tố môi trường đến hoạt động của enzim như bảng sau:
Thí nghiệm |
Vật liệu | Nhiệt độ | pH |
1 | Enzim amilaza + Hồ tinh bột | 37oC | 7,2 |
2 | Enzim amilaza đã đun sôi + Hồ tinh bột | 37oC | 7,2 |
3 | Enzim amilaza + Hồ tinh bột | 37oC | 2 |
4 | Enzim pepsin + Lòng trắng trứng | 37oC | 2 |
Hãy cho biết sản phẩm sinh ra từ mỗi thí nghiệm trên. Giải thích? Qua 4 thú nghiệm trên, em rút ra kết luận gì về hoạt động của enzim. ( Biết rằng, lòng trắng trứng là loại thực phẩm giàu Prôtêin )
Cần làm gì để có hệ tiêu hoá khoẻ mạnh ?
- Ăn chín uống sôi.
- Rửa tay sạch trước khi ăn.
- Ngâm và rửa sạch các rau sống.
- Không ăn thức ăn bị ôi thiu.
- Không để ruồi nhặng bâu vào thức ăn.
cai này có trong bài 30: Vệ sinh hệ tiêu hóa , ở lớp 8 nha bạn
Khi ô xi hóa hoàn toàn hỗn hợp thức ăn cơ thể đã sử dụng hết 595,2 lít ô xi.
Biết tỉ lệ các loại thức ăn là 1: 3: 6 theo thứ tự Lipit, Protein, Gluxit (Li, Pr, G).
a. Tính khối lượng từng loại thức ăn trong hỗn hợp trên?
b. Tính năng lượng sản ra khi ôxi hóa hoàn toàn hỗn hợp thức ăn trên?
Biết để ô xi hóa hoàn toàn:
+ 1 gam Gluxit cần 0,83 lít ôxi và giải phóng 4,3 kcal
+ 1 gam Prôtêin cần 0,97 lít ôxi và giải phóng 4,1 kcal
+ 1 gam Lipit cần 2,03 lít ôxi và giải phóng 9,3 kcal
a). Theo bài ra: Lipit: Protein: Gluxit = 1:3:6 \(\Rightarrow\)Pr = 3.Li; G= 6.Li (1)
Ta có phương trình: 0,83.G + 0,97.Pr + 2.03.Li = 595,2 (2)
Thay (1) vào (2) ta được: 0,83.6Li + 0,97.3Li + 2,03.Li = 595,2 (3)
Giải (3) ta được: Li = 60 \(\Rightarrow\)Pr = 3.60 = 180 (gam); G = 6.60 = 360 (gam)
b. Theo giá dịnh dinh dưỡng từng loại thức ăn ở đề bài :
\(\Rightarrow\Sigma\) năng lượng = 4,3 . 360 + 4,1 . 180 + 9,3 . 60 = 2844 (kcal)
trình bày cơ chế đóng mở môn vị điều tiết lượng thức ăn từ dạ dày đến ruột non thành từng đợt có tác dụng gì
- Thức ăn đã được nghiền nhỏ và nhào trộn kỹ, thấm đều dịch vị ở dạ dày sẽ được chuyển xuống ruột non một cách từ từ nhờ sự co bóp của cơ thành dạ dày phối hợp với sự đóng mở cơ vòng môn vị
- Cơ vòng môn vị luôn đóng, chỉ mở cho thức ăn từ dạ dày chuyển xuống ruột khi thức ăn đã được nghiền và nhào trộn kỹ
- Axít có trong thức ăn vừa chuyển xuống tác động vào niêm mạc tá tràng gây nên phản xạ đóng môn vị, đồng thời cũng gây phản xạ tiết dịch tụy và dịch mật
- Dịch tụy và dịch mật có tính kiềm sẽ trung hoà axit của thức ăn từ dạ dày xuống làm ngừng phản xạ đóng môn vị, môn vị lại mở và thức ăn từ dạ dày lại xuống tá tràng
- Cứ như vậy, thức ăn từ dạ dày chuyển xuống ruột từng đợt với một lượng nhỏ tạo thuận lợi cho thức ăn có đủ thời gian tiêu hóa hết ở ruột non và hấp thụ được hết các chất dinh dưỡng.
Thức ăn sau khi được đưa vào miệng được biến đổi như thế nào trong ống tiêu hóa ?
-
-
-Help Me
2. Sự biến đổi thức ăn ở dạ dày Thức ăn tới dạ dày được lưu giữ lại. Thời gian lưu giữ tuỳ thuộc vào bản chất của thức ăn: Gluco được lưu lại 3 – 4 giờ, Protit 5 – 6 giờ, lipit 6 -8 giờ, sữa mẹ: 2 – 3h30, sữa bò: 3 – 4h. Ngoài ra thời gian lưu trữ thức ăn còn tuỳ thuộc lứa tuổi giới tính, trạng thái cơ thể, tâm lý Lý học: Nhờ sự co bóp của dạ dày thức ăn tiếp tục được nghiền nhỏ và trộn đều với dịch vị do tuyến vị tiết ra. Hoá học: Thức ăn tới dạ dày 6 – 8 phút, tuyến vị bắt đầu tiết dịch vị. Thành phần chính của dịch vị là: axít HCl, chất nhầy men pepsin, men prezua (đông vón sữa) một ít men lipaza, muối khoáng. Axít HCl: tạo môi trường cho men pepsin hoạt động, sát khuẩn, đóng mở môn vị. Men pepsin: hoạt động trong môi trường pH = 1,5 – 3,1, t0= 370C, biến đổi protit thanh peptit. Men prezua: men này chủ yếu có trong dịch vị của trẻ em nhiều hơn dịch vị của người lớn. Men này hoạt động trong môi trường pH = 5 – 6, trẻ càng lớn độ pH giảm dần, men prezua mất dần tác dụng. Khi pH xuống 1,5 thì men này không có tác dụng thay vào đó là men pepsin. Dưới tác dụng của men pre-zua làm cho sữa từ dạng hoà tan trở thành đông vón tách phần chất lỏng để ngấm qua thành ruột vào máu. Men lipaza: trong dịch vị chỉ có một ít men lipaza, men này hoạt động trong môi trường pH = 4 – 5, nếu độ pH xuống dưới 1,5 men này không hoạt động. Men lipaza của dịch vị chỉ có tác động lên một số mỡ và lòng đỏ trứng. Trong giai đoạn đầu (chừng 20 phút) khi thức ăn tới dạ dày, dịch vị chưa ngấm vào thức ăn, môi trường thức ăn chưa chuyển sang môi trường axít, men amilaza trong nước bọt tiếp tục biến đổi tinh bột chín thành đường manto. 3. Sự biến đổi thức ăn tại ruột non Tại đây xảy ra sự biến đổi thức ăn đầy đủ nhất, triệt để nhất. Trong đó có sự biến đổi về hoá học là chủ yếu. * Lý học: Nhờ có co bóp của cơ ở thành ruột, thức ăn tiếp tục được nhào trộn, ngấm dần các dịch tiêu hoá: dịch tụy, dịch ruột, mật. Đồng thời nhờ sự co bóp của cơ thành ruột thức ăn được đẩy dần xuống dưới. Thức ăn được lưu giữ ở ruột non 3 – 5 giờ. * Hoá học Tác dụng của dịch tụy: trong dịch tụy có 3 loại men tiêu hoá: protit, gluxit, lipit. Dưới tác dụng của các men tiêu hoá protit, gluxit, lipit được biến đổi đến sản phẩm cuối cùng.
Pr | Trypsin | axit amin |
aminopeptidaza |
Gluxit | Amilaza | Manto | Mantaza | Gluco |
Lipaza | ||||
Lipit | axit béo + Glyxenrin |
Những điểm khác nhau cơ bản của tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học trong ống tiêu hóa.
a) Các đặc điểm cấu tạo thích nghi với chức năng tiêu hóa thức ăn của ống tiêu hoá ở thú ăn thit và thú ăn thưc vật
STT |
Tên bộ phận |
Thú ăn thịt |
Thú ăn thực vật |
1 |
Răng |
-Răng cửa lấy thịt ra khỏi xương. Răng nanh nhọn và dài, cắm vào con mồi và giữ mồi cho chặt -Răng trước hàm và răng ăn thịt lớn cắt thịt thành các mảnh nhỏ để dễ nuốt. Răng hàm nhỏ ít được sử dụng.. |
-Răng nanh giống râng cửa. Khi ăn cỏ, các răng này ti lên tấm sừng ở hàm trên để giữ chật cỏ (trâu). -Răng trước hàm và răng hàm phát triển có tác dụng nghiền nát cỏ khi nhai. |
2 |
Dạ dày |
-Dạ dày là một cái túi lớn nên gọi là dạ dày đơn -Thịt được tiêu hoá cơ học và hoá học giống như trong dạ dày người.
|
-Da dày thỏ, ngưa là da dày đơn (1 túi). -Dạ dày trâu, bò có 4 túi. ở đây, dạ dày được tiêu hoá cơ học, hoá học và đặc biệt còn được biến đổi về mặt sinh học nhờ các vi sinh vậtử
|
3 |
Ruột non |
- Ruột non ngắn hơn nhiều so với ruột non của thú ăn thực vật. - Các chất dinh dưỡng được tiêu hoá hoá học và hấp thụ trong ruột non giống như ở người. |
- Ruột non dài vài chục mét và dài hơn rất nhiều so với ruột non của thú ăn thịt. - Các chất dinh dưỡng được tiêu hoá hoá học và hấp thụ trong ruột non giống như ở người.
|
4 |
Manh tràng |
Manh tràng (ruột tịt) Ruột tịt không phát triển và không có chức năng tiêu hoá thức ăn. |
Manh tràng rất phát triển và có nhiều vi sinh vật cộng sinh tiếp tục tiêu hoá xenlulôzơ và các chất dinh dưỡng có trong tế bào thực vật. Các chất dinh dưỡng đơn giản được hấp thụ qua thành manh tràng. |
b) Nhận xét chung về tiêu hoá ở thú ăn thịt và thú ăn thực vật
- Thú ăn các loại thức ăn khác nhau nên ốns tiêu hoá cũng biến đổi thích nghi với thức ăn. Thú ăn thịt có răng nanh, răng trước hàm và răng ăn thịt phát triển, ruột ngắn. Thức ăn được tiêu hoá cơ học và hoá học.
- Thú ăn thực vật có các răng dùng nhai và nghiền thức ăn phát triển ; dạ dày một ngăn hoặc bốn ngăn, manh tràng rất phát triển, ruột dài. Thức ăn được tiêu hoá cơ học, hoá học và nhờ vi sinh vật cộng sinh
a) Các đặc điểm cấu tạo thích nghi với chức năng tiêu hóa thức ăn của ống tiêu hoá ở thú ăn thit và thú ăn thưc vật
STT |
Tên bộ phận |
Thú ăn thịt |
Thú ăn thực vật |
1 |
Răng |
-Răng cửa lấy thịt ra khỏi xương. Răng nanh nhọn và dài, cắm vào con mồi và giữ mồi cho chặt -Răng trước hàm và răng ăn thịt lớn cắt thịt thành các mảnh nhỏ để dễ nuốt. Răng hàm nhỏ ít được sử dụng.. |
-Răng nanh giống râng cửa. Khi ăn cỏ, các răng này ti lên tấm sừng ở hàm trên để giữ chật cỏ (trâu). -Răng trước hàm và răng hàm phát triển có tác dụng nghiền nát cỏ khi nhai. |
2 |
Dạ dày |
-Dạ dày là một cái túi lớn nên gọi là dạ dày đơn -Thịt được tiêu hoá cơ học và hoá học giống như trong dạ dày người.
|
-Da dày thỏ, ngưa là da dày đơn (1 túi). -Dạ dày trâu, bò có 4 túi. ở đây, dạ dày được tiêu hoá cơ học, hoá học và đặc biệt còn được biến đổi về mặt sinh học nhờ các vi sinh vậtử
|
3 |
Ruột non |
- Ruột non ngắn hơn nhiều so với ruột non của thú ăn thực vật. - Các chất dinh dưỡng được tiêu hoá hoá học và hấp thụ trong ruột non giống như ở người. |
- Ruột non dài vài chục mét và dài hơn rất nhiều so với ruột non của thú ăn thịt. - Các chất dinh dưỡng được tiêu hoá hoá học và hấp thụ trong ruột non giống như ở người.
|
4 |
Manh tràng |
Manh tràng (ruột tịt) Ruột tịt không phát triển và không có chức năng tiêu hoá thức ăn. |
Manh tràng rất phát triển và có nhiều vi sinh vật cộng sinh tiếp tục tiêu hoá xenlulôzơ và các chất dinh dưỡng có trong tế bào thực vật. Các chất dinh dưỡng đơn giản được hấp thụ qua thành manh tràng. |
b) Nhận xét chung về tiêu hoá ở thú ăn thịt và thú ăn thực vật
- Thú ăn các loại thức ăn khác nhau nên ốns tiêu hoá cũng biến đổi thích nghi với thức ăn. Thú ăn thịt có răng nanh, răng trước hàm và răng ăn thịt phát triển, ruột ngắn. Thức ăn được tiêu hoá cơ học và hoá học.
- Thú ăn thực vật có các răng dùng nhai và nghiền thức ăn phát triển ; dạ dày một ngăn hoặc bốn ngăn, manh tràng rất phát triển, ruột dài. Thức ăn được tiêu hoá cơ học, hoá học và nhờ vi sinh vật cộng sinh
Chúc bạn học tốt! ^_^
Tiêu hóa là gì ?
tiêu hóa là sự tiết ra dịch vị và tiêu háo các chất thành dd đi nuôi cơ thể
-Tiêu hóa là sự phân hủy phân tử thức ăn không hòa tan lớn thành phân tử thức ăn nhỏ tan trong nước (chất dinh dưỡng) để cơ thể hấp thụ.
cần các biện pháp bảo vệ cho hệ tiêu hóa như thế nào để tiêu hóa có hiệu quả ?
Vệ sinh răng miệng đúng cách sau khi ăn để bảo vệ răng và các cơ quan khác trong khoang miệng.
Ăn uống hợp vệ sinh để tránh các tác nhân gây hại cho các cơ quan tiêu hóa.
Thiết lập khẩu phần ăn hợp lí để đảm bảo đủ dinh dưỡng và tránh cho các cơ quan tiêu hóa phải làm việc quá sức.
Ăn chậm nhai kĩ : ăn đúng giờ, đúng bữa, hợp khẩu vị; tạo bầu không khí vui vẻ thoải mái khi ăn ; sau khi ăn cần có thời gian nghỉ ngơi hợp lí để sự tiêu hóa được hiệu quả.
Vệ sinh răng miệng đúng cách sau khi ăn để bảo vệ răng và các cơ quan khác trong khoang miệng.
Ăn uống hợp vệ sinh để tránh các tác nhân gây hại cho các cơ quan tiêu hóa.
Thiết lập khẩu phần ăn hợp lí để đảm bảo đủ dinh dưỡng và tránh cho các cơ quan tiêu hóa phải làm việc quá sức.
Ăn chậm nhai kĩ : ăn đúng giờ, đúng bữa, hợp khẩu vị; tạo bầu không khí vui vẻ thoải mái khi ăn ; sau khi ăn cần có thời gian nghỉ ngơi hợp lí để sự tiêu hóa được hiệu quả.
Trước khi ăn, một số người thích húp một bát canh nhỏ hoặc một muôi canh rồi sau đó mới ăn. Bình luận về thói quen này có người nói: Húp canh như vậy là không tốt vì nó làm loãng dịch vị, do đó thức ăn không được hấp thụ hết. Người khác lại nói húp canh trước khi ăn như vậy là tốt; Một số người khác cho rằng thói quen húp canh như vậy chẳng có lợi cũng chẳng có hại gì cho việc hấp thụ thức ăn?
a) Em hãy cho biết cách lập luận nào đúng và giải thích tại sao?
b) Tại sao phải rèn luyện thói quen ăn uống khoa học?
a) Theo mình thì cũng tốt!
Vì khi húp 1 bát canh nhỏ thì không có hưởng lớn đến quá trình tiêu hoá cả. Ở dạ dày chủ yếu là tiêu hoá lí học, ruột non mới có quá trình tiêu hoá hoá học và hấp thụ thức ăn sau đó. Mà dịch vị ở dạ dày chủ yếu để làm mềm thức ăn để dễ nhào trộn, nghiện nát, cùng với đó cũng phân giải một phần protein thành các đoạn peptit ngắn.
Nếu ta húp một bát canh thì sẽ còn kích thích dạ dày tiết ra dịch vị trước mà dịch vị tiết ra thì không bị ảnh hưởng bởi một bát canh nhỏ đó (chỉ khi với một lượng lớn như khoảng 2 hoặc 3 bát và ngay trong khi ăn thì cũng không tốt). Mà lớp dầu, mỡ trong canh có thể tráng 1 lớp lên thực quản dùng thức ăn dễ trôi xuống dạ dày hơn nữa chứ! Nên ý kiến thứ 2 có vẻ được hơn.
b) Về việc cần phải rèn luyện thói quen ăn uống khoa học thì mình nói ra đây sợ không đủ, nhưng bạn có thể tham khảo trong sách giáo khoa, các trang mạng đáng tin cậy, hoặc các diễn đàn sinh học...