Tham khảo:
Tần số alen a = 1 – 0,6A = 0,4
Tỉ lệ kiểu gen Aa = 2 x 0,6 x 0,4 = 0,48.
Chọn D
Tham khảo:
Tần số alen a = 1 – 0,6A = 0,4
Tỉ lệ kiểu gen Aa = 2 x 0,6 x 0,4 = 0,48.
Chọn D
Xét gen A có 2 alen là A và a. Một quần thể đang cân bằng di truyền và tần số A = 0,6 thì kiểu gen Aa chiếm tỉ lệ
A. 0,48
B. 0,36
C. 0,16
D. 0,25
Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen A là 0,6. Tỉ lệ kiểu gen AA của quần thể là
A. 0,16
B. 0,5
C. 0,36
D. 0,25
Xét hai cặp gen Aa và Bb nằm trên hai cặp NST thường tương đồng khác nhau. Trong một quần thể ngẫu phối đang cân bằng di truyền, alen A có tần số là 0,3 và alen B có tần số là 0,7. Kiểu gen Aabb trong quần thể chiếm tỉ lệ là:
A. 0,21.
B. 0,42.
C. 0,0378.
D. 0,3318.
Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen A = 0,6. Theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu gen Aa trong quần thể là:
A. 0,48
B. 0,16
C. 0,32
D. 0,36
Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen A = 0,6. Theo lý thuyết, tỉ lệ kiểu gen Aa trong quần thể là
A. 0,48
B. 0,16
C. 0,32
D. 0,36
Một quần thể thực vật giao phấn đang ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 1 gen có hai alen là A và a, trong đó tần số alen a là 0,6. Theo lí thuyết, tần số kiểu gen AA của quần thể là
Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 1 gen có 2 alen (A, a) nằm trên nhiễm sắc thể thường, trong đó alen a có tần số là 0,6. Theo lí thuyết, tần số kiểu gen Aa của quần thể này là:
Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền, xét 1 gen có 2 alen
(A, a) nằm trên nhiễm sắc thể thường, trong đó alen a có tần số là 0,6. Theo lí thuyết, tần số kiểu gen Aa của quần thể này là:
A. 0,36
B. 0,12
C. 0,48
D. 0,36
Một quần thể giao phối đang ở trạng thái cân bằng di truyền, xét một gen có 2 alen là A và a, trong đó số cá thể có kiểu gen đồng hợp tử trội chiếm tỉ lệ 49%. Tần số các alen A và a trong quần thể lần lượt là