Mỗi khi trời mưa, đường /lại bị trơn trượt.
CN VN
Mỗi khi trời mưa/, đường/ lại bị trơn trượt.
TN CN VN
Mỗi khi trời mưa, // đường // lại bị trơn trượt.
TN CN VN
Mỗi khi trời mưa, đường /lại bị trơn trượt.
CN VN
Mỗi khi trời mưa/, đường/ lại bị trơn trượt.
TN CN VN
Mỗi khi trời mưa, // đường // lại bị trơn trượt.
TN CN VN
a ) Xác định trạng ngữ , chủ ngữ , vị ngữ trong câu sau :
Hôm ấy , Niu- tơn bị một học sinh giỏi nhất lớp nhưng kiêu ca , ngỗ nghịch chế nhạo .
Trạng ngữ :
Chủ ngữ :
Vị ngữ :
Xác định bộ phận trạng ngữ chủ ngữ vị ngữ trong câu Tối hôm ấy khi chiến mang diều đi bà lại lần ra chõng làm
TÌM CHỦ NGỮ VÀ VỊ NGỮ TRONG CÂU SAU:
Mỗi khi trời mưa, Tuấn lại đi học muộn.
xác định trạng ngữ(nếu có) chủ ngữ vị ngữ
cái hình ảnh trong tôi về cô,đến bây giờ,vẫn còn rõ nét
suối chảy róc rách
Hãy xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu sau: Khi lá bàng ngả sang màu lục
Đặt một câu có trạng ngữ chỉ thời gian, xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu.
xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ của câu sau: Rồi đột nhiên, chú
chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên
+Trạng ngữ:
+Chủ ngữ:
+ Vị ngữ:
giúp mình với.
Bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu
Bài 1: Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu sau
1. Qua khe dậu, ló ra mấy quả đỏ chói
2. Những tàu lá chuối vàng ối xoã xuống như những đuôi áo, vạt áo.
3. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái.
4. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc gây kín đáo và lặng lẽ.
5. Đảo xa tím pha hồng.
6. Rồi thì cả một bãi vông lại bừng lên, đỏ gay đỏ gắt suốt cả tháng tư.
7. Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng một mái chùa cổ kính.
8. Hoa móng rồng bụ bẫm như mùi mít chín ở góc vườn nhà ông Tuyên.
9. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lí đó không bao giờ thay đổi.
10. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống.
11. Chiều chiều, trên triền đê, đám trẻ mục đồng chúng tôi thả diều.
12. Tiếng cười nói ồn ã.
13. Hoa lá, quả chín, những vạt nấm ẩm ướt và con suối chảy thầm dưới chân đua nhau toả mùi thơm.
14. Sau tiếng chuông chùa, mặt trăng đã nhỏ lại, sáng vằng vặc.
15. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ vỗ nhẹ vào hai bờ cát.
16. Ánh trăng trong chảy khắp cành cây kẽ lá, tràn ngập con đường trắng xoá.
17. Cái hình ảnh trong tôi về cô, đến bây giờ, vẫn còn rõ nét.
18. Ngày tháng đi thật chậm mà cũng thật nhanh.
19. Đứng bên đó, Bé trông thấy con đò, xóm chợ, rặng trâm bầu và cả những nơi ba má Bé đang đánh giặc.
20. Một bác giun bò đụng chân nó mát lạnh hay một chú dế rúc rích cũng khiến nó giật mình, sẵn sàng tụt xuống hố sâu.
đặt 1 câu có trạng ngữ chỉ thời gian,xác định chủ ngữ,vị ngư trong câu