Bạn chưa đăng nhập. Vui lòng đăng nhập để hỏi bài
Super Idol

Vận dụng qui tắc Octet để giải thích sự hình thành liên kết trong phân tử: H2, I2, N2, HBr, PH3, NBr3, CS2

Đỗ Tuệ Lâm
27 tháng 6 lúc 15:44

\(H_2:\) nguyên tử H2 chỉ có 1 electron lớp ngoài cùng, để đạt được cấu hình e bền vứng, cần nhận thêm 1 nguyên tử khác để hình thành octet. Vì vậy H2 sẽ liên kết cộng hóa trị với nguyên tử khác để chia sẻ (dùng chung) e.

\(I_2\): nguyên tử I2 có 7 electron lớp ngoài cùng, để đạt octet cần nhận thêm 1 electron => tạo liên kết cộng hóa trị.

\(N_2:\) nguyên tử \(N_2\) có 5 electron lớp ngoài cùng, để đạt octet cần nhận thêm 3 electron => tạo liên kết ion âm hoặc liên kết cộng hóa trị.

\(HBr:\) nguyên tố H chỉ có 1 electron lớp ngoài cùng, để đạt cấu hình e bền vững cần hình thành liên kết cộng hóa trị để đạt octet, nguyên tử Br có 7 electron lớp ngoài cùng dùng chung e với nguyên tử H tạo liên kết cộng hóa trị phân cực.

\(PH_3\): 1 nguyên tử P có 5 electron lớp ngoài cùng dùng chung electron với 3 nguyên tử H có 1 electron lớp ngoài cùng, tạo liên kết cộng hóa trị không phân cực, mỗi nguyên tử đều đạt octet cấu hình bền vững 8 electron lớp ngoài cùng của khí hiếm.

Tương tự còn lại:")


Các câu hỏi tương tự
Tôn Đức Anh Kiệt Tôn
Xem chi tiết
Nguyễn Hoàng Nam
Xem chi tiết
Nguyễn Hoàng Nam
Xem chi tiết
Nguyễn Hoàng Nam
Xem chi tiết
Nguyễn Hoàng Nam
Xem chi tiết
Nguyễn Hoàng Nam
Xem chi tiết
Nguyễn Hoàng Nam
Xem chi tiết
Nguyễn Hoàng Nam
Xem chi tiết
Nguyễn Hoàng Nam
Xem chi tiết
Nguyễn Hoàng Nam
Xem chi tiết