Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử

Alice Nguyễn

Soạn bài Cầu Long Biên

Giới thiệu chung về nhà báo Thúy Lan

Nguyễn Thị Phương Hoa
21 tháng 4 2018 lúc 5:50

Hoàng Thị Thúy Lan (sinh ngày 6 tháng 5 năm 1966) là một nữ chính trị gia người Việt Nam. Bà là Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV tỉnh Vĩnh Phúc nhiệm kì 2016-2021, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc nhiệm kì 2011-2016 (giữ chức vụ từ 24/4/2015 đến 28/6/2016). Trong Đảng Cộng sản Việt Nam, bà là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII, Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Vĩnh Phúc nhiệm kì 2015-2020.

Câu 1 (trang 125 sgk ngữ văn 6 tập 2): Văn bản chia làm 3 đoạn:

+ Đoạn 1 (Từ đầu đến anh dũng của thủ đô Hà Nội): Giới thiệu chung về cầu Long Biên qua một thế kỉ tồn tại.

+ Đoạn 2 (tiếp… nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc): Cầu Long Biên như một nhân chứng sống động, đau thương nhưng anh hùng.

+ Đoạn cuối (phần còn lại): Hình ảnh cầu Long Biên trong hiện tại và tình cảm của tác giả.

Câu 2 (trang 125 sgk ngữ văn 6 tập 2): Cầu Long Biên qua điểm nhìn của tác giả, người đọc thấy được:

+ Lịch sử tên của cầu: cầu Đu- me

+ Chiều dài: 2290 m

+ Nặng 17 nghìn tấn

+ Là kết quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.

+ Kĩ thuật: Sản phẩm của văn minh cầu sắt và bằng mồ hôi của bao người.

Quy mô của cầu Long Biên tuy nhỏ hơn cầu Thăng Long và Chương Dương, song xét về mặt lịch sử thì cây cầu này có mặt trong suốt gần 100 năm trước.

Câu 3

a, Cảnh vật và sự kiện được ghi lại:

+ Màu xanh của bãi mía, nương dâu, vườn chuối.

+ Chiều xuống, đèn mọc như sao sa.

+ Gợi nhớ đoàn quân ra đi 1946

+ Những năm tháng oanh liệt cây cầu chống trọi những lần đánh bom của Mỹ.

Những ngày nước sông Hồng đỏ rực, cuồn cuộn chảy, cầu như võng đung đưa…

→ Cảnh vật và sự kiện cho ta thấy hình ảnh của cây cầu anh hùng, hiên ngang với lịch sử.

b, Việc trích dẫn một bài thơ và lời một bản nhạc: gây ấn tượng mạnh mẽ, chân thực, cụ thể trong đó cầu Long Biên là nhân chứng sống.

c, Cách kể của đoạn "Cầu Long Biên khi mới khánh thành… bị chết trong quá trình làm cầu", tình cảm tác giả bộc lộ rõ ràng hơn:

- Ngôi kể: sự chuyển ngôi linh hoạt từ ngôi thứ ba sang ngôi thứ nhất.

- Phương thức biểu đạt: phương thức thuyết minh là chủ yếu.

- Từ ngữ: từ ngữ có sắc thái biểu cảm mạnh: nhớ như in, trang trọng, nằm sâu trong trí óc, say mê ngắm nhìn, quyến rũ, khao khát, bi thương, nhói đau, hùng tráng…

Câu 4: Đọc đoạn đầu và đoạn cuối của bài văn.

Tên tác phẩm: Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử, không thể thay thế từ nhân chứng bằng chứng tích:

- Nhân chứng- thủ pháp nhân hóa, coi Cầu Long Biên là người đương thời, người chứng kiến thăng trầm lịch sử.

- Những sự kiện cầu Long Biên đã "chứng kiến":

+ Cuộc kháng chiến chống Pháp đầu năm 1947- Trung đoàn rút khỏi Hà Nội theo Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

+ Năm 1972, cầu Long Biên bị giặc Mĩ ném bom đánh phá.

→ Cầu Long Biên trường tồn, chứng kiến biết bao đau thương và anh dũng của dân tộc Việt Nam.

b, Câu cuối trong bài diễn đạt dài nhưng có sắc thái biểu cảm rõ hơn về cách diễn đạt gợi những liên tưởng thú vị.

- Nhịp cầu Long Biên có thể trở thành nhịp cầu vô hình nối liền, gắn kết những con tim bởi vì cầu Long Biên là nhân chứng lịch sử "sống động, đau thương và anh dũng".

Bình luận (0)
Nguyễn Duy Khang
21 tháng 4 2018 lúc 14:16

Soạn bài Cầu Long Biên

I. Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Bài văn có thể chia làm 3 đoạn. (1) Từ đầu đến « của thủ đô Hà Nội » : giới thiệu chung. (2) Tiếp theo đến « Thầm cảm ơn cầu » : Cầu Long Biên là chứng nhân lịch sử. (3) Phần kết : Ý nghĩa lịch sử của cầu Long Biên trong xã hội hiện đại. Câu 2. Đoạn văn đã cho em biết được những thông tin chính xác về cây cầu này : - Tên gọi đầu tiên là « Cầu Đu – me » ; năm 1945 được đổi tên là Long Biên. - Quy mô của cầu : + Dài 2290 mét. + Nặng 17 nghìn tấn. - Là kết quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp ở Việt Nam. - Về kĩ thuật : là thành tựu quan trọng thời văn minh cầu sắt. - Nó được xây dựng bằng mồ hôi và xương máu của hàng nghìn người dân phu Việt Nam bị chết do bàn tay thực dân Pháp. - Trước 1985 (lúc hoàn thành cầu Thăng Long và Chương Dương) thì đây là cây cầu lớn nhất, đẹp nhất bắc qua sông Hồng. Sau 1985 hai cây cầu trên được xây hiện đại hơn. Cầu Long Biên nằm giũa hai cầu ấy. Về chiều dài thì theo thứ tự cầu Thăng Long (thượng lưu) dài nhất, đến cầu Long Biên và cuối cùng là cầu Chương Dương (hạ lưu) ngắn nhất. Câu 3. Cảnh vật, sự việc : a. - Cầu Long Biên từng đi vào sách giáo khoa. - Đứng trên cầu Long Biên ngắm cảnh. + Màu xanh của bãi mía, ngô, nương dâu, vườn chuối. + Buổi chiều, đèn mọc như sao sa phía Hà Nội. + Nhìn xuống cầu nhớ đoàn quân bí mật ra đi năm 1946. + Nhìn bầu trời nhớ những năm tháng oanh liệt chông không lực Hoa Kì : những lần cầu bị đánh bom. + Những ngày nước cao : sông Hồng đỏ rực cuồn cuộn chảy, cầu như võng đung đưa… - Cảnh và việc cho ta biết trước nhiều sự kiện lịch sử. + Đặc biệt là đoàn quân ra đi năm 1946. + Những lần giặc Mĩ ném bom và cây cầu bao lần thương tích. + Đối chọi với lũ lụt hung dữ của dòng sông Hồng. b. Việc trích thơ và nhan đã tạo nên « chứng nhân » về nghệ thuật với cây cầu. Nó gắn bó cây cầu với kí ức, với tâm hồn con người. c. - Cách kể ở đoạn này bộc lộ rõ tình cảm của tác giả rõ ràng và tha thiết hơn đoạn trên. Người kể xưng tôi tức là kể về chiếc cầu thông qua cảm nhận rất riêng tư, nó là hồi ức của kỉ niệm. Tác giả đã kết hợp kể, tả và bộc lộ cảm xúc khiến cho những kỉ niệm trở thành nhân chứng sinh động, có hồn. - Việc sử dụng từ ngữ rất gợi cảm : + Nhìn từ xa cầu Long Biên như một dải lụa uốn lượn vắt ngang sông Hồng (hình ảnh so sánh). + Chiều xuống (…) những ánh đèn mọc lên như sao sa (so sánh gợi cảm của « ánh, sao sa ») gợi lên bao quyến rũ và khát khao (biểu đạt trạng thái tâm hồn yêu thương và muốn yêu hơn). + Những nhịp cầu tả tơi như máu ứa (miêu tả so sánh biểu hiện sự đau xót), nhưng cây cầu vẫn mênh mông sừng sững giữa mênh mông trời nước. (khâm phục, kính trọng) Câu 4. a. Xem chú thích (1) - Các sự kiện lịch sử : + Thời thuộc Pháp. + Năm 1945. + Kháng chiến chống Pháp. + Thời hòa bình. + Cuộc kháng chiến chống Mĩ. + Những mùa lũ. - Rõ ràng với những gì mà cầu Long Biên chứng kiến ta thấy lịch sử dân tộc trong một trời gian không dài nhưng rất nhiều biến đổi. Vì vậy tác giả dùng từ sống động. Sự sống động ấy có phần của các sự kiện đau thương (hàng nghìn người chết vì làm cầu, bom Mĩ ném rách cầu tả tơi) và anh hùng (những đoàn quân ra đi, cầu được hàn, sửa trong chiến tranh). b. - Câu rút gọn thiếu « đặng bắc một nhịp cầu vô hình nơi du khách ». + Câu nguyên bản tạo nên được hình tượng nhiều mố cầu A (tình yêu cây cầu của mình) B (và trái tim họ) C (bắc một nhịp cầu vô hình nơi du khách) D (để du khách…) Chính câu văn dài đã cho ta hình tượng cây cầu Long Biên dài. + Thiếu đoạn câu trên thì nhịp càu thép của Long Biên không trở thành nhịp cầu vô hình nối những con tim. - Vì cầu Long Biên là nhân chứng cho lịch sử Việt Nam, tìm hiểu cầu là tìm hiểu lịch sử Việt Nam.

Giới thiệu chung về nhà báo Thúy Lan

Hoàng Thúy Lan tên khai sinh là Nguyễn Thị Quới, sinh năm 1925 trong một gia đình Việt kiều Campuchia yêu nước tại Sài Gòn.

Năm 1954, bà tập kết ra Bắc.

Năm 1957, Hoàng Thúy Lan là một trong số các văn nghệ sĩ được tuyển chọn sang Trung Quốc theo học khóa đào tạo đạo diễn điện ảnh đầu tiên cho nền điện ảnh của miền Bắc. Học xong, bà trở về nước áp dụng những điều đã học phục vụ cho ngành điện ảnh nước nhà.

Năm 1966, bà vào Sài Gòn hoạt động tình báo với tên mới Hoàng Thúy Minh - Giám đốc Hãng phim Thúy Minh, nhiệm vụ chính là thu thập tin tức, lôi kéo đội ngũ trí thức về làm việc cho cách mạng. Tổ chức đã lo liệu toàn bộ giấy tờ tùy thân hợp pháp cho bà, giống như một phụ nữ đã sống bên Campuchia đã nhiều năm, nay hồi hương quay về sống với cha mẹ ruột tại Sài Gòn. Gia đình bà sống ở đường Trương Tấn Bửu (nay là Trần Huy Liệu, quận Phú Nhuận) có một mẹ đã già, một em gái nhỏ thứ sáu và cậu em út đã học xong tú tài.

Tháng 4 1969, bà bị một kẻ phản bội chỉ điểm nên bị cảnh sát bắt giam. Bọn địch đã dùng đủ mọi cực hình tra tấn dã man và mua chuộc nhưng bà cương quyết không khai. Tòa án binh Sài Gòn kết án bà 20 năm khổ sai và 20 năm biệt xứ. Bọn địch giam bà ở Khám Lớn Sài Gòn, sau đó đày ra Côn Đảo giam vào chuồng cọp vì tội không chào cờ của chính quyền Sài Gòn. Trong chuồng cọp, bà là nữ tù tiêu biểu cho tinh thần chống chào cờ rất quyết liệt. Vào năm 1970, gia đình gửi thư báo tin mẹ bà qua đời, bọn địch lợi dụng cơ hội này ra điều kiện: nếu bà chịu ra chào cờ sẽ đưa thư, nhưng bà vẫn cự tuyệt, cuối cùng chúng phải chịu thua. Do bị giam tại chuồng cọp nhiều năm, chân bị xiềng trong cùm tê liệt, không thể tự đi nổi nên khi được trao trả tù binh theo Hiệp định Paris tại sông Thạch Hãn năm 1973, hai chân bà gần như bị liệt, được bạn tù khiêng võng qua sông. Tình cờ các nhà quay phim nhận ra bà và báo về cho gia đình.

Bình luận (0)
Huong San
21 tháng 4 2018 lúc 12:08

Câu 1 (trang 125 sgk ngữ văn 6 tập 2): Văn bản chia làm 3 đoạn:

+ Đoạn 1 (Từ đầu đến anh dũng của thủ đô Hà Nội): Giới thiệu chung về cầu Long Biên qua một thế kỉ tồn tại.

+ Đoạn 2 (tiếp… nhưng vẫn dẻo dai, vững chắc): Cầu Long Biên như một nhân chứng sống động, đau thương nhưng anh hùng.

+ Đoạn cuối (phần còn lại): Hình ảnh cầu Long Biên trong hiện tại và tình cảm của tác giả.

Câu 2 (trang 125 sgk ngữ văn 6 tập 2): Cầu Long Biên qua điểm nhìn của tác giả, người đọc thấy được:

+ Lịch sử tên của cầu: cầu Đu- me

+ Chiều dài: 2290 m

+ Nặng 17 nghìn tấn

+ Là kết quả của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.

+ Kĩ thuật: Sản phẩm của văn minh cầu sắt và bằng mồ hôi của bao người.

Quy mô của cầu Long Biên tuy nhỏ hơn cầu Thăng Long và Chương Dương, song xét về mặt lịch sử thì cây cầu này có mặt trong suốt gần 100 năm trước.

Câu 3

a, Cảnh vật và sự kiện được ghi lại:

+ Màu xanh của bãi mía, nương dâu, vườn chuối.

+ Chiều xuống, đèn mọc như sao sa.

+ Gợi nhớ đoàn quân ra đi 1946

+ Những năm tháng oanh liệt cây cầu chống trọi những lần đánh bom của Mỹ.

Những ngày nước sông Hồng đỏ rực, cuồn cuộn chảy, cầu như võng đung đưa…

→ Cảnh vật và sự kiện cho ta thấy hình ảnh của cây cầu anh hùng, hiên ngang với lịch sử.

b, Việc trích dẫn một bài thơ và lời một bản nhạc: gây ấn tượng mạnh mẽ, chân thực, cụ thể trong đó cầu Long Biên là nhân chứng sống.

c, Cách kể của đoạn "Cầu Long Biên khi mới khánh thành… bị chết trong quá trình làm cầu", tình cảm tác giả bộc lộ rõ ràng hơn:

- Ngôi kể: sự chuyển ngôi linh hoạt từ ngôi thứ ba sang ngôi thứ nhất.

- Phương thức biểu đạt: phương thức thuyết minh là chủ yếu.

- Từ ngữ: từ ngữ có sắc thái biểu cảm mạnh: nhớ như in, trang trọng, nằm sâu trong trí óc, say mê ngắm nhìn, quyến rũ, khao khát, bi thương, nhói đau, hùng tráng…

Câu 4: Đọc đoạn đầu và đoạn cuối của bài văn.

Tên tác phẩm: Cầu Long Biên- chứng nhân lịch sử, không thể thay thế từ nhân chứng bằng chứng tích:

- Nhân chứng- thủ pháp nhân hóa, coi Cầu Long Biên là người đương thời, người chứng kiến thăng trầm lịch sử.

- Những sự kiện cầu Long Biên đã "chứng kiến":

+ Cuộc kháng chiến chống Pháp đầu năm 1947- Trung đoàn rút khỏi Hà Nội theo Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

+ Năm 1972, cầu Long Biên bị giặc Mĩ ném bom đánh phá.

→ Cầu Long Biên trường tồn, chứng kiến biết bao đau thương và anh dũng của dân tộc Việt Nam.

b, Câu cuối trong bài diễn đạt dài nhưng có sắc thái biểu cảm rõ hơn về cách diễn đạt gợi những liên tưởng thú vị.

- Nhịp cầu Long Biên có thể trở thành nhịp cầu vô hình nối liền, gắn kết những con tim bởi vì cầu Long Biên là nhân chứng lịch sử "sống động, đau thương và anh dũng".

Bình luận (0)
Huong San
21 tháng 4 2018 lúc 12:08

Hoàng Thúy Lan tên khai sinh là Nguyễn Thị Quới, sinh năm 1925 trong một gia đình Việt kiều Campuchia yêu nước tại Sài Gòn.

Năm 1954, bà tập kết ra Bắc.

Năm 1957, Hoàng Thúy Lan là một trong số các văn nghệ sĩ được tuyển chọn sang Trung Quốc theo học khóa đào tạo đạo diễn điện ảnh đầu tiên cho nền điện ảnh của miền Bắc. Học xong, bà trở về nước áp dụng những điều đã học phục vụ cho ngành điện ảnh nước nhà.

Năm 1966, bà vào Sài Gòn hoạt động tình báo với tên mới Hoàng Thúy Minh - Giám đốc Hãng phim Thúy Minh, nhiệm vụ chính là thu thập tin tức, lôi kéo đội ngũ trí thức về làm việc cho cách mạng. Tổ chức đã lo liệu toàn bộ giấy tờ tùy thân hợp pháp cho bà, giống như một phụ nữ đã sống bên Campuchia đã nhiều năm, nay hồi hương quay về sống với cha mẹ ruột tại Sài Gòn. Gia đình bà sống ở đường Trương Tấn Bửu (nay là Trần Huy Liệu, quận Phú Nhuận) có một mẹ đã già, một em gái nhỏ thứ sáu và cậu em út đã học xong tú tài.

Tháng 4 1969, bà bị một kẻ phản bội chỉ điểm nên bị cảnh sát bắt giam. Bọn địch đã dùng đủ mọi cực hình tra tấn dã man và mua chuộc nhưng bà cương quyết không khai. Tòa án binh Sài Gòn kết án bà 20 năm khổ sai và 20 năm biệt xứ. Bọn địch giam bà ở Khám Lớn Sài Gòn, sau đó đày ra Côn Đảo giam vào chuồng cọp vì tội không chào cờ của chính quyền Sài Gòn. Trong chuồng cọp, bà là nữ tù tiêu biểu cho tinh thần chống chào cờ rất quyết liệt. Vào năm 1970, gia đình gửi thư báo tin mẹ bà qua đời, bọn địch lợi dụng cơ hội này ra điều kiện: nếu bà chịu ra chào cờ sẽ đưa thư, nhưng bà vẫn cự tuyệt, cuối cùng chúng phải chịu thua. Do bị giam tại chuồng cọp nhiều năm, chân bị xiềng trong cùm tê liệt, không thể tự đi nổi nên khi được trao trả tù binh theo Hiệp định Paris tại sông Thạch Hãn năm 1973, hai chân bà gần như bị liệt, được bạn tù khiêng võng qua sông. Tình cờ các nhà quay phim nhận ra bà và báo về cho gia đình.

Bình luận (0)
Lưu Phương Ly
21 tháng 4 2018 lúc 20:40
Soạn bài: Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử Đọc hiểu văn bản

Câu 1 (trang 127 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Bố cục:

- Đoạn 1 (Từ đầu ... của thủ đô Hà Nội) : Giới thiệu chung về cầu Long Biên.

- Đoạn 2 (tiếp ... vẫn dẻo dai, vững chắc) : Cầu Long Biên – nhân chứng lịch sử.

- Đoạn 3 (còn lại) : Cầu Long Biên trong đời sống hiện đại.

Câu 2 (trang 127 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

Cầu Long Biên qua đoạn văn “Cầu Long Biên khi mới khánh thành ... bị chết trong quá trình làm cầu” :

- Tên Đu-me, dài 2290m, nặng 17 nghìn tấn.

- Xây dựng trong 4 năm (1989-1902), thành tựu quan trọng trong văn minh cầu sắt.

- Xây dựng không chỉ bằng mồ hôi mà còn bằng xương máu của bao người Việt.

So sánh với bài đọc thêm về cầu Chương Dương và cầu Thăng Long, cầu Long Biên có quy mô nhỏ hơn, kỹ thuật xây dựng lạc hậu hơn nhưng mãi là một nhân chứng lịch sử quan trọng.

Câu 3 (trang 127 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2): “Năm 1945 ... dẻo dai, vững chắc”

a. Những cảnh vật và sự việc được ghi lại :

- Những năm tháng hòa bình trước đây.

- Cầu Long Biên chứng kiến bao sự kiện lịch sử bi thương, hùng tráng : năm 1947 người dân thủ đô cùng Trung đoàn ra đi bí mật, cầu từng là mục tiêu ném bom dữ dội của đế quốc Mĩ, chịu nhiều đau thương.

- Cảnh vật : màu xanh bãi mía, nương dâu, bãi ngô, vườn chuối, ánh đèn, những ngày nước dâng cao.

b. Tác dụng khi dẫn một bài thơ và lời một bản nhạc : Cho thấy chiếc cầu từng là nhân chứng lịch sử cho một thời yên bình đi vào sách giáo khoa. Bộc lộ nét chân thật, cụ thể.

c. So sánh cách kể với đoạn đã phân tích ở câu 2 :

Năm 1945 ... vững chắc Đoạn văn phân tích ở câu 2
Ngôi kể ngôi thứ nhất "tôi" ngôi thứ ba
Phương thức biểu đạt giàu cảm xúc, hình ảnh thuyết minh
Sử dụng từ ngữ nhiều màu sắc, đường nét, tạo hình, gợi cảm từ ngữ khô cứng của ngôn ngữ thuyết minh

Câu 4 (trang 127 sgk Ngữ Văn 6 Tập 2):

a. Cách đặt tên : “chứng nhân lịch sử” bởi Cầu Long Biên đã chứng kiến bao sự kiện lịch sử hào hùng, bi tráng của đất nước.

- Không thể thay thế “chứng nhân” bởi “chứng tích”. Vì “chứng tích” chỉ là dấu tích, hiện vật thiếu đi sắc thái, cảm xúc mà “chứng nhân” thể hiện.

- Những sự kiện lịch sử cầu Long Biên chứng kiến :

+ Người dân thủ đô và Trung đoàn rút lên chiến khu.

+ Cầu từng là mục tiêu ném bom nhiều lần của đế quốc Mĩ, chịu nhiều đau thương.

- Các tính từ sống động, đau thương, anh dũng nói lên những biến cố mà cây cầu từng trải qua và chứng kiến thật sự tàn khốc, đau buồn nhưng hào hùng.

b. So sánh câu cuối với câu văn rút gọn : Câu rút gọn thiếu “đặng bắc một nhịp cầu vô hình nơi du khách” làm thiếu đi sắc thái biểu cảm mà câu đầy đủ thể hiện qua liên tưởng “nhịp cầu vô hình”.

- Nhịp cầu bằng thép của cầu Long Biên có thể trở thành nhịp cầu vô hình nối những con tim. Bởi con mắt cây cầu chứng kiến bao đau thương, anh dũng của lịch sử truyền vào trái tim du khách.

Nhà báo Thúy Lan:

Hoàng Thúy Lan tên khai sinh là Nguyễn Thị Quới, sinh năm 1925 trong một gia đình Việt kiều Campuchia yêu nước tại Sài Gòn.

Năm 1954, bà tập kết ra Bắc.

Năm 1957, Hoàng Thúy Lan là một trong số các văn nghệ sĩ được tuyển chọn sang Trung Quốc theo học khóa đào tạo đạo diễn điện ảnh đầu tiên cho nền điện ảnh của miền Bắc. Học xong, bà trở về nước áp dụng những điều đã học phục vụ cho ngành điện ảnh nước nhà.

Năm 1966, bà vào Sài Gòn hoạt động tình báo với tên mới Hoàng Thúy Minh - Giám đốc Hãng phim Thúy Minh, nhiệm vụ chính là thu thập tin tức, lôi kéo đội ngũ trí thức về làm việc cho cách mạng. Tổ chức đã lo liệu toàn bộ giấy tờ tùy thân hợp pháp cho bà, giống như một phụ nữ đã sống bên Campuchia đã nhiều năm, nay hồi hương quay về sống với cha mẹ ruột tại Sài Gòn. Gia đình bà sống ở đường Trương Tấn Bửu (nay là Trần Huy Liệu, quận Phú Nhuận) có một mẹ đã già, một em gái nhỏ thứ sáu và cậu em út đã học xong tú tài.

Tháng 4 1969, bà bị một kẻ phản bội chỉ điểm nên bị cảnh sát bắt giam. Bọn địch đã dùng đủ mọi cực hình tra tấn dã man và mua chuộc nhưng bà cương quyết không khai. Tòa án binh Sài Gòn kết án bà 20 năm khổ sai và 20 năm biệt xứ. Bọn địch giam bà ở Khám Lớn Sài Gòn, sau đó đày ra Côn Đảo giam vào chuồng cọp vì tội không chào cờ của chính quyền Sài Gòn. Trong chuồng cọp, bà là nữ tù tiêu biểu cho tinh thần chống chào cờ rất quyết liệt. Vào năm 1970, gia đình gửi thư báo tin mẹ bà qua đời, bọn địch lợi dụng cơ hội này ra điều kiện: nếu bà chịu ra chào cờ sẽ đưa thư, nhưng bà vẫn cự tuyệt, cuối cùng chúng phải chịu thua. Do bị giam tại chuồng cọp nhiều năm, chân bị xiềng trong cùm tê liệt, không thể tự đi nổi nên khi được trao trả tù binh theo Hiệp định Paris tại sông Thạch Hãn năm 1973, hai chân bà gần như bị liệt, được bạn tù khiêng võng qua sông. Tình cờ các nhà quay phim nhận ra bà và báo về cho gia đình.

Cuộc sống riêng[sửa | sửa mã nguồn]

Bà có với chồng một người con gái (Nguyễn Thị Thúy Nhung, công tác ở Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh đã nghỉ hưu). Bà có 2 cháu ngoại và 6 chắt ngoại.

Bình luận (0)

Các câu hỏi tương tự
Mai Linh Lưu
Xem chi tiết
Bùi Lê Thái
Xem chi tiết
Gia Linh Khúc
Xem chi tiết
Lục Thị Huyền Trang
Xem chi tiết