Sơ đồ lai:
$P:$ $AABB$ x $aabb$
$Gp:$ $AB$ $ab$
$F1:$ 100% $AaBb$ $(cánh$ $cụt,$ $mắt$ $đen)$
Sơ đồ lai:
$P:$ $AABB$ x $aabb$
$Gp:$ $AB$ $ab$
$F1:$ 100% $AaBb$ $(cánh$ $cụt,$ $mắt$ $đen)$
Ở ruồi giấm , gen A quy định cánh cụt , a quy định cách dài , B quy định mắt đen , b quy định mắt nâu . Cho ruồi giấm cánh cụt , mắt đen thuần chủng lai với ruồi cánh dài , mắt nâu . Thu được F1 toàn ruồi cánh cụt , mắt đen . Viết sơ đồ lai từ P -) F1
Ở ruồi giấm, thân xám trội so với thân đen, cánh dài trội so cới cánh cụt. Khi lai ruồi thân xám, cánh dài thuần chủng với ruồi thân đen, cánh cụt được F1 toàn thân xám, cánh dài. Cho con đực F1 lai với con cái thân đen, cánh cụt thu được tỉ lệ
A. 4 xám, dài : 1 đen, cụt.
B. 3 xám, dài : 1 đen, cụt.
C. 2 xám, dài : 1 đen, cụt.
D. 1 xám, dài : 1 đen, cụt.
Ở ruồi giấm, thân xám trội so với thân đen, cánh dài trội so cới cánh cụt. Khi lai ruồi thân xám, cánh dài thuần chủng với ruồi thân đen, cánh cụt được F1 toàn thân xám, cánh dài. Cho con đực F1 lai với con cái thân đen, cánh cụt thu được tỉ lệ
A. 4 xám, dài : 1 đen, cụt
B. 3 xám, dài : 1 đen, cụt
C. 2 xám, dài : 1 đen, cụt
D. 1 xám, dài : 1 đen, cụt
.Đem lai hai dòng ruồi giấm thuần chủng thì được F1 đồng loạt ruồi thân xám, cánh dài. Cho F1 giao phối với nhau thu được F2 có tỉ lệ các kiểu hình như sau: 251 ruồi thân xám, cánh cụt : 502 ruồi thân xám, cánh dài : 252 ruồi thân đen, cánh dài.
a) Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2. Biết rằng mỗi gen quy định một tính trạng , không có hiện tượng hoán vị gen.
Cho F1 lai phân tích thì kết quả thu được như thế nào
Khi lai ruồi giấm thân xám, cánh dài thuần chủng với ruồi thân đen, cánh cụt được F1 toàn thân xám, cánh dài. Cho con đực F1 lai với con cái thân đen, cánh cụt thu được tỉ lệ: 1 xám, dài : 1 đen, cụt. Để giải thích kết quả phép lai Moocgan cho rằng
A. các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh nằm trên một NST
B. các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh nằm trên một NST và liên kết hoàn toàn
C. màu sắc thân và hình dạng cánh do 2 gen nằm ở 2 đầu mút NST quy định
D. do tác động đa hiệu của gen
Khi lai ruồi giấm thân xám, cánh dài thuần chủng với ruồi thân đen, cánh cụt được F1 toàn thân xám, cánh dài. Cho con đực F1 lai với con cái thân đen, cánh cụt thu được tỉ lệ: 1 xám, dài : 1 đen, cụt. Để giải thích kết quả phép lai Moocgan cho rằng:
A. Các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh nằm trên một NST.
B. Các gen quy định màu sắc thân và hình dạng cánh nằm trên một NST và liên kết hoàn toàn.
C. Màu sắc thân và hình dạng cánh do 2 gen nằm ở 2 đầu mút NST quy định.
D. Do tác động đa hiệu của gen.
F1: 100% ruồi giấm mình xám, cánh dài, F1 x F1 F2 có 4 kiểu hình, trong đó có 20,5% ruồi mình đen, cánh cụt. biết 1 gen quy định 1 tính trạng. tỷ lệ ruồi mình xám, cánh dài ở F2 là:
Ở ruồi giấm, mắt đen trội hoàn toàn so với mắt đỏ. Khi cho ruồi giấm thuần chủng lai với mắt đen thu được f2. A. Biện luận và viết sơ đồ lai từ P=>F2 B. Khi cho ruồi mắt đen F2 lai phân tích kết quả sẽ như thế nào?
Ở ruồi gấm, alen V quy định tính trạng cánh dài, alen v quy định tính trạng cánh cụt. Cho P có cả ruồi cánh dài và cánh cụt giao phần ngẫu nhiên với nhau được F1, thống kê kết quả ở cả quần thể có tỉ lệ F1:9 ruồi cánh cụt: 7 ruồi cánh dài.
a) Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1.
b) Muốn xác định được kiểu gen của bất kỳ cá thể ruồi cánh dài nào ở F1 thì phải thực hiện phép lai gì?
c) Nếu cho các cá thể F1 có cùng kiểu hình giao phối ngẫu nhiên với nhau thì F2 cho tỷ lệ kiểu hình như thế nào?