Ở ruồi gấm, alen V quy định tính trạng cánh dài, alen v quy định tính trạng cánh cụt. Cho P có cả ruồi cánh dài và cánh cụt giao phần ngẫu nhiên với nhau được F1, thống kê kết quả ở cả quần thể có tỉ lệ F1:9 ruồi cánh cụt: 7 ruồi cánh dài.
a) Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1.
b) Muốn xác định được kiểu gen của bất kỳ cá thể ruồi cánh dài nào ở F1 thì phải thực hiện phép lai gì?
c) Nếu cho các cá thể F1 có cùng kiểu hình giao phối ngẫu nhiên với nhau thì F2 cho tỷ lệ kiểu hình như thế nào?
a) Để biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F1, ta có thể sử dụng quy tắc lai di truyền. Với P có cả ruồi cánh dài và cánh cụt, ta có thể ký hiệu gen cánh dài là A và gen cánh cụt là a. Khi lai giữa hai cá thể mang gen Aa, tỉ lệ kết quả là 1 cánh dài : 2 cánh cụt. Vì vậy, sơ đồ lai từ P đến F1 sẽ là: P (Aa) x P (Aa) -> F1 (AA, Aa, Aa, aa) với tỉ lệ 1 cánh dài : 2 cánh cụt.
b) Để xác định kiểu gen của bất kỳ cá thể ruồi cánh dài nào ở F1, ta cần thực hiện phép lai ngược với cá thể ruồi cánh cụt thuần chủng. Ta lai cá thể ruồi cánh dài ở F1 với cá thể ruồi cánh cụt thuần chủng (aa). Kết quả của phép lai này sẽ cho biết kiểu gen của cá thể ruồi cánh dài ở F1.
c) Nếu cho các cá thể F1 có cùng kiểu hình giao phối ngẫu nhiên với nhau, tức là không có ảnh hưởng của các yếu tố khác, thì F2 sẽ cho tỷ lệ kiểu hình theo tỷ lệ 1:2:1. Tức là tỉ lệ cánh dài: cánh cụt: cánh dài thuần chủng sẽ là 1:2:1.