*Tham khảo:
1. Nội thủy: Đây là phần biển nằm trong vùng biển của một quốc gia, được quy định theo luật pháp của quốc gia đó. Đây là phần biển quốc gia có chủ quyền tuyệt đối.
2. Lãnh hải: Đây là phần biển nằm ngoài khơi, xa bờ, được định rõ bởi các đường giới hạn vùng biển của một quốc gia. Trong trường hợp của Việt Nam, lãnh hải có thể mở rộng đến 12 hải lý từ các đường cơ sở của bờ biển.
3. Vùng tiếp giáp lãnh hải: Đây là phần biển nằm giữa nội thủy và lãnh hải, kết nối giữa hai loại vùng biển trên.
4. Vùng đặc quyền kinh tế (VDQKK): Đây là phần biển mở rộng từ ranh giới lãnh hải của một quốc gia đến cự ly tối đa là 200 hải lý. Trong VDQKK, quốc gia có quyền sử dụng, khai thác tài nguyên tự nhiên và thiên nhiên, cũng như quản lý và bảo vệ môi trường biển.
5. Thềm lục địa: Đây là một dạng địa hình dưới biển, thường là những khu vực sâu hơn xung quanh đại dương và biển lớn, có thể chứa lượng lớn tài nguyên khoáng sản quan trọng. Thềm lục địa thường nằm trong vùng đặc quyền kinh tế của một quốc gia.
`+` Nội thủy: Là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam. Đường cơ sở được sử dụng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam.
`+`Lãnh hải: Là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
`+` Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
`+` Vùng đặc quyền kinh tế: Là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Trong vùng này, Việt Nam có quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với việc khai thác, bảo tồn và quản lý các nguồn tài nguyên tự nhiên.
`+` Thềm lục địa: Là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.