Trong một bài thi trắc nghiệm khách quan có 20 câu, mỗi câu có 4 phương án trả lời trong đó chỉ có 1 phương án đúng. Một học sinh không học bài nên làm bài bài bằng cách chọn ngẫu nhiên mỗi câu một phương án. Tính xác suất để học sinh đó trả lời đúng 10 câu?
A. 3 10 4 20
B. 1 4 10
C. 3 10 4 10
D. C 20 10 3 10 4 20
Đề thi trắc nghiệm môn Toán gồm 50 câu hỏi, mỗi câu có 4 phương án trả lời trong đó chỉ có một phương án trả lời đúng. Mỗi câu trả lời đúng được 0,2 điểm. Một học sinh không học bài nên mỗi câu trả lời đều chọn ngẫu nhiên một phương án. Xác suất để học sinh đó được đúng 5 điểm là:
Đề thi trắc nghiệm môn Toán gồm 50 câu hỏi, mỗi câu có 4 phương án trả lời trong đó chỉ có một phương án trả lời đúng. Mỗi câu trả lời đúng được 0,2 điểm. Một học sinh không học bài nên mỗi câu trả lời đều chọn ngẫu nhiên một phương án. Xác suất để học sinh đó được đúng 5 điểm là:
Một bài trắc nghiệm có 10 câu hỏi ,mỗi câu có 4 phương án lựa chọn trong đó có một đáp án đúng . Giả sử mỗi câu trả lời đúng được 5 điểm sai bị trừ 2 điểm . Một học sinh không học bài nên chọn ngẫu nhiên một phương án . Tính xác xuất để học sinh nhận điểm dưới 1
Đề thi trắc nghiệm môn Toán gồm 50 câu hỏi , mỗi câu có 4 phương án trả lời trong đó chỉ có một phương án trả lời đúng. Mỗi câu trả lời đúng được 0,2 điểm. Một học sinh không học bài lên mỗi câu trả lời đều chọn ngẫu nhiên một phương án. Xác suất để học sinh đó được đúng 6 điểm là :
A. 1 4 30 3 4 20
B. C 50 30 1 4 30 3 4 20 4 50
C. 30 . 1 4 + 20 . 3 4 4 50
D. C 50 30 1 4 30 3 4 20
Một đề kiểm tra Toán Đại số và Giải tích chương 2 của khối 11 có 20 câu trắc nghiệm. Mỗi câu có 4 phương án lựa chọn, trong đó chỉ có 1 đáp án đúng. Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm và mỗi câu trả lời sai không được điểm nào. Một học sinh không học bài nên tích ngẫu nhiên câu trả lời. Tính xác suất để học sinh nhận được 6 điểm (kết quả làm tròn đến 4 chữ số sau dấu phẩy thập phân).
A. 0,7873
B. 1 4
C. 0,0609
D. 0,0008
Trong bài kiểm tra trắc nghiệm cuối kì, học sinh làm bài thi trắc nghiệm gồm 50 câu(mỗi câu gồm 4 phương án trả lời trong đó có 1 đáp án đúng). Bài thi được chấm theo thang điểm như sau: Mỗi câu trả lời đúng học sinh được 0,2 điểm, mỗi câu trả lời sai học sinh bị trừ 0,05 điểm. Một học sinh vì không học bài nên chọn phương án ngẫu nhiên. Tính xác suất để học sinh đó được 4,5 điểm biết học sinh đó không bỏ khoanh câu nào.
Một học sinh phải trả lời 3 câu hỏi vấn đáp trong 10 câu hỏi. Biết trong 10 câu hỏi đó học sinh đó chỉ thuộc 6 câu. Tìm xác suất để học sinh đó vượt qua bài thi, biết rằng phải trả lời đúng ít nhất 2 câu hỏi và việc bốc thăm câu hỏi được giám khảo bốc ngẫu nhiên.
A. p = 9 10 .
B. p = 4 5 .
C. p = 2 3 .
D. p = 3 5 .
Một đề thi trắc nghiệm gồm 50 câu, mỗi câu có 4 phương án trả lời, trong đó chỉ có 1 phương án đúng, mỗi câu trả lời đúng được 0,2 điểm. Một thí sinh làm bài bằng cách chọn ngẫu nhiên 1 trong 4 phương án ở mỗi câu. Tính xác suất để thí sinh đó được 6 điểm.
A. 1 – 0,2520.0,7530
B. 0,2530.0,7520
C. 0,2520.0,7530
D. 0 , 25 30 . 0 , 75 20 . C 50 20