Phương pháp:
Sử dụng lí thuyết d(a,b) = d(a,(P)) = d(A,(P)), ở đó a,b chéo nhau, (P) chứa b và song song a và A ∈ a để tìm khoảng cách giữa hai đường thẳng SD, AB.
Tính khoảng cách và kết luận.
Cách giải:

Do AB//CD nên
![]()
![]()
![]()
Kẻ ![]()
![]()
Ta có: SA = 2a, ![]()

Khi đó ![]()

Phương pháp:
Sử dụng lí thuyết d(a,b) = d(a,(P)) = d(A,(P)), ở đó a,b chéo nhau, (P) chứa b và song song a và A ∈ a để tìm khoảng cách giữa hai đường thẳng SD, AB.
Tính khoảng cách và kết luận.
Cách giải:

Do AB//CD nên
![]()
![]()
![]()
Kẻ ![]()
![]()
Ta có: SA = 2a, ![]()

Khi đó ![]()

Cho hình chóp S . A B C D có đáy ABCD là hình vuông tâm O cạnh 2a . Hình chiếu của S trên mặt đáy là trung điểm H của OA ; góc giữa hai mặt phẳng (SCD) và ( ABCD) bằng 450 . Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AB và SC
A. a 2
B. 3 a 2 2
C. 3 a 2 4
D. a 6
Cho hình chóp S.ABCD có đáy là hình vuông cạnh 2a, tam giác SAB đều, góc giữa (SCD) và (ABCD) bằng 60 0 . Gọi M là trung điểm của cạnh AB. Biết hình chiếu vuông góc của đỉnh S trên mặt phẳng (ABCD) nằm trong hình vuông ABCD. Tính theo a khoảng cách giữa hai đường thẳng SM và AC.




Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình chữ nhật, AB=2a, BC=a. Hình chiếu vuông góc H của đỉnh S trên mặt phẳng đáy là trung điểm của cạnh AB, góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng đáy bằng 60 0 . Tính cosin góc giữa hai đường thẳng SB và AC.




Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình thoi cạnh a, góc
cạnh bên SD = a 2 . Hình chiếu vuông góc của S trên mặt phẳng
(ABCD) là điểm H thuộc đoạn BD sao cho H D → = -3 H B → . Gọi M là
trung điểm của cạnh SD. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng
CM và SB.




Cho hình chóp S . A B C D có đáy là hình vuông tại A và D, S A ⊥ A B C D . Góc giữa SB và mặt phẳng đáy bằng 45 o . E là trung điểm của SD, A B = 2 a , A D = D C = a . Tính khoảng cách từ điểm B đến mặt phẳng A C E
A. 2 a 3
B. 4 a 3
C. a
D. 3 a 4
Cho hình chóp S.ABCD có đáy hình chữ nhật, AB=a; AD=2a. Tam giác SAB cân tại S và nằm trong mặt phẳng vuông góc với đáy. Góc giữa đường thẳng SC và mặt phẳng (ABCD) bằng 45 0 . Gọi M là trung điểm của SD. Tính theo a khoảng cách d từ điểm M đến mặt phẳng (SAC)




Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh 2a. Gọi O là giao điểm của AC và BD. Biết hình chiếu vuông góc của đỉnh S trên mặt phẳng (ABCD) là trung điểm H của đoạn OA và góc S D , ( A B C D ) ^ = 60 ° . Gọi a là góc giữa hai mặt phẳng (SCD) và (ABCD). Tính tana
A. tana = 4 15 9
B. tana = 30 12
C. tana = 10 3
D. tana = 30 3
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình vuông cạnh 2a, cạnh bên SA=a 5 , mặt bên SAB là tam giác cân đỉnh S và thuộc mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng đáy. Khoảng cách giữa hai đường thẳng AD và SC bằng:





Hình chóp S.ABC có đáy ABC là tam giác vuông tại C. Có CA = a,CB = b cạnh SA = h vuông góc với đáy. Gọi D là trung điểm của cạnh AB. Khoảng cách giữa hai đường thẳng AC và SD là?
A. a h a 2 + h 2 .
B. b h b 2 + 4 h 2 .
C. a h b 2 + 4 h 2 .
D. a h b 2 + 2 h 2 .